1. Thị trường thế giới
Có thể nói, sự lây lan nhanh chóng của chủng Omicron mới, bao gồm cả việc biến thể này đã xuất hiện ở Mỹ dẫn đến tình trạng bán tháo trên thị trường chứng khoán và thị trường hàng hóa.
Hình 1. Thị trường ngoại tệ giai đoạn tháng 1/2020-tháng 11/2021
Nguồn: Reuters.
- Chỉ số ngoại tệ của Thị trường mới nổi (EM) gồm các đồng tiền của Brazil, Nam Phi, Thổ Nhĩ Kỳ, Chile, Mexico, Malaysia, Philippines, Thái Lan, Indonesia và Ukraine. Đồng tiền của Na Uy, Úc, New Zealand, Brazil và Chile được coi là ngoại tệ thô. Chỉ số đồng USD được tính toán dựa vào rổ 6 loại ngoại tệ (euro, yên Nhật, bảng Anh, đôla Canada, krona Thụy Điển, franc Thụy Sĩ).
- Màu xanh dương - đồng rúp Nga, màu xanh tím than - đồng euro, màu xanh lá -chỉ số ngoại tệ EM-10, màu đỏ - ngoại tệ thô 6 nước.
Những lo ngại về các biện pháp cách ly mới sẽ được áp dụng làm gia tăng nhu cầu đối với các cổ phiếu phi rủi ro, điều này khiến cho lợi suất trái phiếu chính phủ dài hạn của Mỹ sụt giảm.
Hình 2. Các chỉ số chứng khoán chủ chốt giai đoạn tháng 1/2020-tháng 11/2021
Nguồn: Reuters.
Giá các kim loại màu ngày càng rẻ, nhưng lượng tồn kho thấp sẽ kiềm chế xu hướng tiêu cực. Giá lúa mì cũng quay đầu giảm sau hai tháng tăng liên tục.
Hình 3. Thị trường hàng hoá giai đoạn tháng 1/2020-tháng 11/2021
Nguồn: Reuters.
Màu cam - vàng, màu ghi - kim loại màu, màu xanh lá - lúa mì, màu xanh đen - thị trường hàng hoá (Bloomberg).
Giá dầu hạ nhiệt do nhu cầu nhiên liệu dự kiến sẽ giảm trong bối cảnh các nước áp đặt những biện pháp hạn chế. Giá khí đốt ở châu Âu giảm không đáng kể, nhưng bất kỳ thay đổi nào bởi Gazprom trong công suất đặt trước hàng ngày của đường ống dẫn khí đốt Yamal-Europe có thể sẽ lại khiến cho giá khí đốt tăng cao hơn.
Hình 4. Giá dầu mỏ và khí đốt giai đoạn tháng 1/2020-tháng 11/2021
Nguồn: Reuters.
Màu xanh lá - dầu mỏ, USD/thùng (trục trái); màu xanh nhạt - khí đốt, USD/m3 (trục phải).
2. Kinh tế Mỹ
Thị trường lao động tiếp tục được đà phục hồi. Theo báo cáo của ADP, trong tháng 11, số lượng lao động làm việc trong khu vực tư nhân đã tăng thêm 534 nghìn người, mức cao hơn dự kiến. Tăng trưởng chính vẫn tập trung ở lĩnh vực giải trí và khách sạn. Các dịch vụ chuyên ngành và kinh doanh; thương mại, giao thông và tiện ích; các dịch vụ giáo dục và y tế cũng ghi nhận tăng trưởng đáng kể.
Hình 5. Số lượng việc làm mới được tạo ra trong lĩnh vực tư nhân
phi nông nghiệp tháng 1/2020-tháng 11/2021
Nguồn: Reuters.
Tuy nhiên, số lượng đơn xin thất nghiệp lần đầu vào cuối tháng 11/2021 được dự đoán sẽ tăng sau khi giảm mạnh vào tuần trước đó. Lo ngại lạm phát gia tăng, biến chủng COVID-19 mới có thể gây tác động tiêu cực, làm cho tăng trưởng kinh tế và phục hồi việc làm chậm lại.
Hình 6. Chỉ số đơn xin thất nghiệp tháng 1/2019-tháng 11/2021
Nguồn: Reuters.
Màu ghi - đơn xin thất nghiệp từ lần thứ hai (trục bên trái), triệu người; màu xanh dương - đơn xin thất nghiệp từ lần đầu (trục bên phải), triệu người.
3. Kinh tế Eurozone
Lạm phát bình quân năm so với cùng kỳ năm trước đã tăng tốc trong tháng 11/2021 lên mức kỷ lục 4,9%, cao hơn nhiều so với kỳ vọng. Những yếu tố góp phần chủ yếu khiến chỉ số này tăng là là giá các sản phẩm năng lượng và thực phẩm nhích lên.
Hình 7. Lạm phát theo tháng và bình quân năm giai đoạn 2019-2021
Nguồn: Reuters.
Cột màu ghi - lạm phát theo tháng, %; màu xanh - lạm phát bình quân năm, %.
Tỷ lệ thất nghiệp đã giảm 7 tháng liên tiếp và hạ từ mức 7,6% của tháng 9 xuống còn 7,3% trong tháng 10/2021. Tỷ lệ thất nghiệp vẫn duy trì mức hai con số ở Hy Lạp và Tây Ban Nha, mức thấp nhất ghi nhận ở Cộng hòa Séc, Hà Lan và Đức.
Hình 8. Tỷ lệ thất nghiệp giai đoạn 2019-2021
Nguồn: Reuters.
Doanh thu bán lẻ của Đức tiếp tục giảm trong tháng 10 (-2,9% so với cùng kỳ năm trước và -0,3% so với cùng kỳ tháng trước) vì giá tiêu dùng tăng cao, do những vấn đề liên quan đến lĩnh vực sản xuất.
Hình 9. Doanh thu bán lẻ khu vực Eurozone và Đức các tháng giai đoạn 2019-2021
Nguồn: Reuters.
Màu cam - doanh thu bán lẻ khu vực Eurozone so với cùng kỳ năm trước, %; màu đen - doanh thu bán lẻ của Đức (năm 2019 là 100%).
4. Kinh tế Nhật Bản
Tốc độ tăng trưởng của chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) của lĩnh vực sản xuất ở Nhật Bản tiếp tục tăng tốc trong tháng 11: Cả sản lượng và số lượng đơn đặt hàng mới đều tăng. Lĩnh vực dịch vụ cũng có những cải thiện, nhưng áp lực giá vẫn lớn.
Hình 10. Chỉ số PMI công nghiệp và dịch vụ Nhật Bản giai đoạn 2019-2021
Nguồn: Reuters.
Màu cam - PMI sản xuất, màu xanh nhạt - PMI dịch vụ.
5. Kinh tế Trung Quốc
Mức độ năng động của hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất của Trung Quốc (chỉ số PMI) trong tháng 11 được ghi nhận là lần giảm thứ hai của cả năm 2021. Nguồn cung cho sản xuất đang phục hồi, trong khi cầu giảm mạnh do đại dịch COVID-19 và giá cả tăng cao.
Hình 11. Chỉ số PMI công nghiệp và dịch vụ Trung Quốc giai đoạn 2019-2021
Nguồn: Reuters.
Màu cam - PMI sản xuất, màu xanh nhạt - PMI dịch vụ.
6. Kinh tế Nga
Trong tháng 10, GDP của Nga đã tăng 0,6% so với tháng trước. Ngành nông nghiệp, công nghiệp, thương mại bán buôn và vận tải chuyển biến tích cực. Hoạt động xây dựng, thương mại bán lẻ và dịch vụ trả tiền có xu hướng giảm.
Hình 12. Tăng trưởng GDP quý I và II các năm 2014-2021
Nguồn: Reuters.
Lĩnh vực thương mại và dịch vụ ghi nhận sự sụt giảm trong tháng 10, do những biện pháp hạn chế được áp dụng để phòng chống, dịch COVID-19. Tiền lương thực tế trong tháng 9 tăng 1,1% so với tháng trước.
Hình 13. Tiền lương và tiêu dùng quý I và II các năm 2014-2021
Nguồn: Reuters.
Màu ghi - tiền lương thực tế, màu đen - doanh thu bán lẻ, màu xanh dương - dịch vụ trả tiền.
Ngành xây dựng ghi nhận tăng trưởng âm tháng thứ tư liên tiếp và giảm tương ứng 0,9% trong tháng 10.
Hình 14. Tăng trưởng ngành xây dựng quý I và II các năm 2014-2021
Nguồn: Reuters.
Lạm phát trong tuần qua đã tăng mạnh lên 8,4%, mà chủ yếu do sự chi phí của các gói du lịch đến Thổ Nhĩ Kỳ tăng 155% so với tuần trước (tăng 189,3% so với đầu năm). Giá trứng, bánh mì, ngũ cốc cũng tăng cao. Giá các hàng hóa và dịch vụ khác giữ nguyên hoặc tăng chậm lại.
Hình 15. Tăng trưởng tiền lương và tiêu dùng quý I và II các năm 2014-2021
Nguồn: Reuters.
Trong tháng 11, chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) của lĩnh vực sản xuất tiếp tục xu hướng đi lên. Nhu cầu của khách hàng gia tăng thúc đẩy việc làm tăng mạnh, thêm lượng đơn đặt hàng mới và trong sản xuất tăng trưởng nhanh; việc tiếp cận các thị trường mới giúp gia tăng tổng doanh thu bán hàng mới và phục hồi tăng trưởng của các đơn hàng xuất khẩu mới.
Hình 16. Chỉ số PMI giai đoạn tháng 1/2019-tháng 11/2021
Nguồn: Reuters.
Màu cam - PMI ngành sản xuất, màu xanh nhạt - PMI ngành dịch vụ.
Tài liệu tham khảo:
https://inveb.ru/ru/
Tác giả: Nguyễn Quang Huy- vụ Kinh tế Tổng hợp