BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
* --------
Số: 247-QĐ/TW Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Chính sách, chiến lược Trung ương
------
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XIII,
- Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
- Xét đề nghị của Ban Chính sách, chiến lược Trung ương và Ban Tổ chức Trung ương,
BỘ CHÍNH TRỊ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Chức năng
Ban Chính sách, chiến lược Trung ương là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong việc lãnh đạo, chỉ đạo về phát triển kinh tế - xã hội; định hướng xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách, chiến lược, biện pháp lớn, quan trọng về kinh tế - xã hội.
Điều 2. Nhiệm vụ
1. Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất
a) Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, tham mưu, đề xuất xây dựng đường lối, chủ trương, nghị quyết đại hội, nghị quyết, kết luận, chỉ thị, quyết định về lĩnh vực kinh tế - xã hội của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
b) Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, tham mưu, đề xuất đường lối, chủ trương, định hướng chiến lược, cơ chế, chính sách lớn về kinh tế - xã hội, phát triển lực lượng sản xuất và hoàn thiện quan hệ sản xuất, nâng cao năng suất lao động, khơi thông nguồn lực quốc gia, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các vấn đề xã hội gắn với kinh tế, đặc biệt là các chính sách, chiến lược chống nguy cơ tụt hậu về kinh tế, nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa theo phân công của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và theo thẩm quyền.
c) Tham gia với các cơ quan nhà nước trong việc nghiên cứu thể chế hóa các chủ trương của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong lĩnh vực kinh tế - xã hội.
d) Chủ trì nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị ban hành định hướng chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
đ) Chủ động nghiên cứu, tham mưu, đề xuất các chính sách, chiến lược tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế; nâng cao khả năng cạnh tranh cho nền kinh tế, thúc đẩy hợp tác, kết nối với các quốc gia.
e) Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, tham mưu, đề xuất xây dựng đường lối, chủ trương, định hướng chiến lược, nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về phát triển, đầu tư, hoàn thiện hạ tầng cho giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia; phát triển nguồn nhân lực; cải cách phương thức quản lý.
g) Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện, ban hành chương trình, kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, định hướng chiến lược, chính sách lớn, quan trọng của Đảng về kinh tế - xã hội.
h) Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, tham mưu, đề xuất giải quyết những vấn đề lớn, phức tạp, mới nảy sinh mang tầm chiến lược về kinh tế - xã hội, việc thí điểm, tổng kết một số chủ trương, mô hình mới trong lĩnh vực kinh tế - xã hội.
i) Chủ trì, phối hợp sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về kinh tế - xã hội theo sự chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và theo thẩm quyền.
2. Thẩm định
Chủ trì thẩm định các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
a) Chủ trì, phối hợp hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương, định hướng chiến lược, chính sách, kế hoạch của Đảng về kinh tế - xã hội đối với các tỉnh ủy, thành ủy, các ban đảng, đảng ủy trực thuộc Trung ương.
b) Giúp Bộ chính trị, Ban Bí thư nắm tình hình, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Đại hội Đảng, Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về kinh tế - xã hội.
c) Phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương tham mưu, giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình kiểm tra, giám sát hằng năm thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội; tham gia các cuộc kiểm tra, giám sát của Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc chủ trì khi được giao.
4. Hợp tác nghiên cứu chiến lược
Chủ động hợp tác nghiên cứu với các cơ quan liên quan của Đảng Cộng sản, Đảng cầm quyền của các nước, các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định để phục vụ chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Công tác cán bộ
Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan liên quan thẩm định, tham gia ý kiến về công tác cán bộ đối với các chức danh cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và các chức danh khác theo quy định.
6. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Ban
Gồm có Trưởng Ban, các phó trưởng ban chuyên trách và một số phó trưởng ban kiêm nhiệm.
2. Cơ cấu tổ chức
Ban Chính sách, chiến lược Trung ương có các đơn vị trực thuộc, gồm:
(1) Vụ kinh tế tổng hợp
(2) Vụ Kinh tế ngành
(3) Vụ Xã hội
(4) Vụ Kinh tế vùng và địa phương
(5) Vụ Khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
(6) Viện Nghiên cứu Chính sách và Chiến lược
(7) Văn phòng
3. Biên chế
Biên chế của Ban Chính sách, chiến lược Trung ương do Bộ Chính trị quyết định trên cơ sở đề xuất của Ban Chính sách, chiến lược Trung ương và Ban Tổ chức Trung ương.
Ngoài số biên chế theo quy định, Ban Chính sách, chiến lược Trung ương được sử dụng chế độ chuyên gia, cán bộ biệt phái, chế độ cộng tác viên; khi cần thiết, được mời một số cán bộ của các cơ quan, tổ chức liên quan phục vụ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban.
Điều 4. Quyền hạn
1. Ban Chính sách, chiến lược Trung ương được yêu cầu các tỉnh ủy, thành ủy; các ban đảng, đảng ủy và tập thể lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Trung ương định kỳ hoặc đột xuất báo cáo, cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Đảng về kinh tế - xã hội; tình hình, kết quả phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban.
2. Cử cán bộ dự các cuộc họp của các tỉnh ủy, thành ủy, các ban đảng, đảng ủy, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Trung ương khi bàn về triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương trong lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Điều 5. Quy chế làm việc, mối quan hệ công tác
1. Căn cứ Quyết định này, Ban Chính sách, chiến lược Trưng ương xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Ban; quy định chức năng, nhiệm vụ và Quy chế phối hợp giữa các vụ, cục, đơn vị thuộc Ban.
2. Quan hệ giữa Ban Chính sách, chiến lược Trưng ương với các ban, cơ quan, đơn vị của Đảng ở Trung ương, các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban, quy chế phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này thay thế Quyết định số 166-QĐ/TW, ngày 18/12/2018 của Bộ Chính trị khóa XII về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Kinh tế Trung ương và có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Ban Chính sách, chiến lược Trung ương, các ban đảng, cơ quan, đơn vị của Đảng ở Trung ương, cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: T/M BỘ CHÍNH TRỊ
- Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các ban đảng, cơ quan, đơn vị của Đảng ở Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, (Đã ký)
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng. Trần Cẩm Tú