Một số giải pháp lớn nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
PGS. TS Nguyễn Thị Lan Hương
I. Bối cảnh
Thanh Hóa là một tỉnh lớn của cả nước cả diện tích và dân số (đứng thứ 5 về diện tích và thứ 3 về dân số). Thanh Hóa là tỉnh có nhiều dân tộc sinh sống, nhưng chủ yếu có 7 dân tộc là Kinh, Mường, Thái, Thổ, Dao, Mông, Khơ Mú. Người Kinh chiếm 81,7% dân số toàn tỉnh và có địa bàn phân bố rộng khắp, các dân tộc khác có dân số và địa bạn sống thu hẹp hơn.
Thanh Hóa là đơn vị hành nằm ở cực Bắc miền Trung, vị trí cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ và Nam Bộ với 2 thành phố, 2 thị xã và 23 huyện.
Thanh Hoá có tiềm năng phát triển kinh tế. Hiện tại Thanh Hóa đang xây dựng khu kinh tế Nghi Sơn, là một trung tâm động lực của vùng Nam Thanh Bắc Nghệ, là trọng điểm phát triển phía Nam của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, đồng thời là cầu nối giữa vùng Bắc Bộ với Trung Bộ, với thị trường Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan.
Thanh Hóa có tiềm năng du lịch rất lớn với bờ biển dài trên 100km với nhiều bãi biển đẹp mà nổi tiếng nhất là Sầm Sơn . Giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy đều thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh..
Năm 2019 tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) Tỉnh đạt 17,15% (chưa đạt mục tiêu đề ra, trên 20%), song là mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay. Năm 2018, GRDP của Tỉnh đạt 146.242 tỉ đồng (tương ứng với 6,3510 tỉ USD), xếp thứ 8 trong cả nước về qui mô GRDP, đứng thứ 4 về tốc độ tăng trưởng GRDP. GRDP bình quân đầu người đạt 41,10 triệu đồng (tương ứng với 1.785 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đầu người đạt 15,16%, xếp thứ 40 về GRDP bình quân đầu người,
Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP chuyển dịch theo hướng tích cực:, tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản chiếm 10,9%, công nghiệp - xây dựng chiếm 47,1%; dịch vụ chiếm 33,2% .
II. Một số đặc điểm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Thanh Hóa trong thời gian qua
2.1 Dân số và cơ cấu dân số
Năm 2019, tỉnh Thanh Hóa, có dân số đạt khoảng 3,65 triệu người, tăng từ 3,4 triệu người năm 2010, tốc độ tăng cả thời kỳ là 0,77%/năm . Năm 2019, dân số nữ là 1.824127 người, chiếm 50,11%. Tỷ số giới tính (số nam trên 100 nữ) tăng từ 98,0% (năm 2009) lên 99,5% năm 2019, tương đương với mức chung của cả nước.
Thời kỳ 2010-2019, tốc độ tăng dân số của Thanh Hóa thấp hơn cả nước (0,77% so với 1,072%), dẫn đến tỷ trọng dân số Thanh Hóa so với dân số cả nước giảm một chút (từ 3,92% xuống còn 3,81% trong cùng thời kỳ).
So với nhóm 4 thành phố lớn (Hà nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, T.P HCM), dân số Thanh Hóa thấp hơn TP HCM (7,89 triệu năm 2019) và Hà nội (7,65 triệu năm 2019). Tốc độ tăng dân số bình quân năm của Thanh Hóa thấp hơn tất cả 4 thành phố trên: Hà nội (1,73%), Hải Phòng (1,02%), Đà Nẵng (1,96%) và TPHCM (1,93%), cho thấy tốc độ đô thị hóa của Thanh Hóa thấp, dân cư có xu hướng rời Thanh Hóa ra các thành phố lớn.
Thanh Hóa là tỉnh đông dân nhất của vùng Bắc trung bộ và Duyên Hải miền trung (BTBDHMT). Do tốc độ tăng dân số bình quân năm của Thanh Hóa tương đương với của vùng BTBDHMT (0,77% so với 0,76%), tỷ trọng dân số của Thanh Hóa so với BTBDHMT giữ nguyên ở mức khoảng 18%.
So với các tỉnh trong vùng BTBDHMT, tốc độ tăng dân số bình quân năm của Thanh Hóa (0,77%) thấp hơn của Nghệ An (0,98%/năm), Thừa Thiên Huế (0,816%/năm); và Ninh Thuận (0,88%/năm); cao hơn các tỉnh còn lại trong vùng.
Biểu 1. Quy mô và cơ cấu dân số trung bình, 2010-2019
Tổng số, triệu người Tốc độ tăng, %
2010-19 Cơ cấu dân số, %
2010 2015 2019 2010 2019
Cả nước 86.9 91.70 95.68 1.072 100 100
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 18.9 19.97 20.27 0.758 21.78 21.19
Tỉnh Thanh Hóa 3.4 3.56 3.65 0.762 3.92 3.81
Tỉnh Nghệ An 2.9 3.11 3.19 0.980 3.36 3.33
Tỉnh Hà Tĩnh 1.2 1.28 1.28 0.482 1.41 1.34
Tỉnh Quảng Bình 0.8 0.88 0,89 0.544 0.98 0.93
Tỉnh Quảng Trị 0.6 0.62 0.63 0.606 0.69 0.66
Tỉnh Thừa Thiên - Huế 1.1 1.13 1.17 0.816 1.25 1.23
Thành phố Đà Nẵng 0.9 1.01 1.10 1.962 1.07 1.15
Tỉnh Quảng Nam 1.4 1.49 1.51 0.643 1.64 1.58
Tỉnh Quảng Ngãi 1.2 1.26 1.28 0.538 1.40 1.34
Tỉnh Bình Định 1.5 1.53 1.54 0.369 1.71 1.61
Tỉnh Phú Yên 0.9 0.90 0.91 0.573 1.00 0.96
Tỉnh Khánh Hòa 1.2 1.20 1.24 0.682 1.34 1.30
Tỉnh Ninh Thuận 0.6 0.6 0.62 0.88 0.66 0.65
Tỉnh Bình Thuận 1.2 1.23 1.25 0.636 1.35 1.30
Hà Nội 6.6 7.09 7.65 1.727 7.55 7.99
Hải Phòng 1.9 1.94 1.03 1.019 2.14 2.13
Đà Nẵng 0.9 1.01 1.1 1.962 1.07 1.15
TP. Hồ Chí Minh 7.4 7.89 8.76 1.927 8.51 9.15
Nguồn: TCTK, Điều tra Lao động-Việc làm, 2010-2019
- Dân số có xu hướng già hóa
Do di dân cơ học từ Thanh Hóa sang các tỉnh khác, cơ cấu dân số Thanh Hóa có xu hướng già hóa nhanh. Tỷ lệ dân số dưới 15 tuổi của tỉnh giảm từ 23,27% năm 2010 xuống còn 22,99% năm 2019; tỷ lệ dân số già từ 60 tuổi trở lên tăng nhanh, từ 11,71% lên 15,43% trong cùng thời kỳ.
So với cả nước, tốc độ già hóa của Thanh Hóa cũng nhanh hơn. Tỷ lệ dân số già trên 60 tuổi của cả nước tăng từ 9,67% lên 13,72% trong thời gian từ 2010-2019.
So với vùng BTBDHMT, cơ cấu dân số của Thanh Hóa cũng già hơn. Tỷ lệ dân số già trên 60 tuổi của vùng BTBDHMT tăng từ 10,86% lên 14,61% trong thời gian từ 2010-2019.
So với 4 thành phố lớn, tỷ lệ dân số trên 60 tuổi của Thanh Hóa năm 2019 (15,43%) thấp hơn 2 thành phố lớn là Hà nội (16,20%) và Hải Phòng (16,95%), còn cao hơn 2 thành phố còn lại là Đà nẵng (11,47%) và TP HCM (11,49%).
Biều 2: Cơ cấu dân số trung bình theo nhóm tuổi, 2010-2019
2010 2019
Dân số dưới 15 tuổi Dân số 15-59 tuổi Dân số 60+ Tổng số Dân số dưới 15 tuổi Dân số 15-59 tuổi Dân số 60+ Tổng số
Cả nước 24.41 65.92 9.67 100 23.37 62.92 13.72 100
Bắc Trung Bộ và DHMT 25.53 63.61 10.86 100 23.31 62.08 14.61 100
Tỉnh Thanh Hóa 23.27 65.01 11.71 100 22.99 61.58 15.43 100
Tỉnh Nghệ An 24.84 64.53 10.63 100 23.66 62.00 14.34 100
Tỉnh Hà Tĩnh 24.78 60.14 15.08 100 24.89 58.78 16.34 100
Tỉnh Quảng Bình 25.43 63.72 10.85 100 25.46 59.12 15.42 100
Tỉnh Quảng Trị 28.56 59.62 11.82 100 25.53 61.05 13.42 100
Thừa Thiên - Huế 26.43 61.68 11.89 100 25.86 58.18 15.96 100
TP Đà Nẵng 23.37 68.21 8.42 100 21.79 66.74 11.47 100
Tỉnh Quảng Nam 26.08 63.26 10.67 100 21.25 60.92 17.83 100
Tỉnh Quảng Ngãi 26.13 62.32 11.55 100 23.36 60.21 16.43 100
Tỉnh Bình Định 26.29 62.01 11.71 100 23.23 61.59 15.18 100
Tỉnh Phú Yên 26.39 64.20 9.41 100 21.55 65.04 13.42 100
Tỉnh Khánh Hòa 26.56 64.91 8.54 100 22.10 65.29 12.61 100
Tỉnh Ninh Thuận 30.85 62.00 7.14 100 18.78 70.28 10.94 100
Tỉnh Bình Thuận 27.55 63.82 8.63 100 25.25 63.76 10.99 100
Hà Nội 23.31 66.11 10.57 100 22.01 61.79 16.20 100
Hải Phòng 21.06 67.64 11.29 100 21.37 61.68 16.95 100
Đà Nẵng 23.37 68.21 8.42 100 21.79 66.74 11.47 100
TP. Hồ Chí Minh 19.57 72.24 8.19 100 20.83 67.68 11.49 100
Nguồn: TCTK, Điều tra Lao động-Việc làm, 2010-2019
2.2 Lực lượng lao động (LLLĐ)
Năm 2019, Thanh Hóa có 2,30 triệu lao động từ 15 tuổi trở lên, tăng từ 2,16 triệu lao động so với năm 2010, tốc độ tăng bình quân một năm là 0,73%, thấp hơn tốc độ tăng dân số bình quân một năm (0,77%), một lần nữa cho thây lực lượng lao động Thanh Hóa tiếp tục di chuyển tìm việc làm sang các tỉnh khác.
Trong thời kỳ 2010-2019, tốc độ tăng LLLĐ bình quân một năm của Thanh Hóa thấp hơn nhiều so với cả nước (đạt 1,11%) và thấp hơn cả vùng TBDHMT (đạt 1,03%) và thấp hơn tất cả các địa phương trong vùng.
So với 4 thành phố lớn, tốc độ tăng LLLĐ Thanh Hóa thấp hơn nhiều so với Đà nẵng (2,62%), TP HCM (1,62%), thấp một chút so với Hải Phòng (0,87%) và Hà Nội (0,81%).
LLLĐ giảm sút ở mức "báo động" cho thấy sự phát triển kinh tế không đủ để thu hút lao động ở lại quê hương, đặt ra thách thức với địa phương khi phát triển kinh tế trên sơ sở sử dụng nhiều lao động địa phương, đặc biệt là lao động nữ của các ngành du lịch, chế biến và các khu công nghiệp đầu tầu của Thanh Hóa.
Biểu 3: Qui mô lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên, 2010-2019
Tổng số, triệu người Tốc độ tăng LLLĐ
2010-2019, % Tốc độ tăng dân số
2010-2019, %
2010 2015 2018 2019
Cả nước 50.67 53.96 55.35 55.98 1.11 1.07
Bắc Trung Bộ và Duyên hải MT 11.00 11.77 11.96 12.09 1.03 0.71
Tỉnh Thanh Hóa 2.16 2.23 2.27 2.30 0.73 0.77
Tỉnh Nghệ An 1.76 1.89 1.89 1.91 0.87 0.98
Tỉnh Hà Tĩnh 0.68 0.75 0.72 0.73 0.67 0.48
Tỉnh Quảng Bình 0.48 0.52 0.53 0.54 1.24 0.54
Tỉnh Quảng Trị 0.33 0.35 0.35 0.35 0.89 0.61
Tỉnh Thừa Thiên - Huế 0.58 0.64 0.64 0.64 1.08 0.82
Thành phố Đà Nẵng 0.47 0.55 0.58 0.59 2.62 1.96
Tỉnh Quảng Nam 0.82 0.89 0.93 0.94 1.57 0.64
Tỉnh Quảng Ngãi 0.72 0.76 0.78 0.79 1.00 0.54
Tỉnh Bình Định 0.87 0.91 0.94 0.95 1.08 0.37
Tỉnh Phú Yên 0.51 0.54 0.55 0.56 1.02 0.57
Tỉnh Khánh Hòa 0.64 0.69 0.71 0.72 1.24 0.68
Tỉnh Ninh Thuận 0.31 0.34 0.36 0.36 1.61 0.88
Tỉnh Bình Thuận 0.65 0.71 0.73 0.74 1.41 0.64
Hà Nội 3.61 3.82 3.85 3.88 0.81 1.73
Hải Phòng 1.07 1.13 1.15 1.16 0.87 1.02
Đà Nẵng 0.47 0.55 0.58 0.59 2.62 1.96
TP. Hồ Chí Minh 3.93 4.25 4.47 4.54 1.62 1.93
Nguồn: TCTK, Điều tra Lao động-Việc làm, 2010-2019
2.3 Chất lượng LLLĐ
a) Cơ cấu lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên theo trình độ học vấn
Trong thời gian qua, các chính sách về giáo dục và đào tạo của Thanh Hóa đã góp phần cải thiện LLLĐ, tuy nhiên chuyển dịch cơ cấu lao động theo trình độ học vấn khá chậm. Năm 2019 Thanh Hóa có 1,67% LLLĐ không biết đọc biết viết (giảm từ 1,84% năm 2010); có 4,36% LLLĐ chưa TN tiểu học (giảm từ 9,25% năm 2010); 16,78% LLĐ TN tiểu học (giảm từ 24,38% năm 2010); có 38,4% LLĐ TN THCS (tăng nhẹ từ 38,16%) và 38,76% LLLĐ TN THPT (tăng từ 26,3%).
So với cả nước, trình độ học vấn của LLLĐ Thanh Hóa cao hơn một chút. Các con số này của cả nước năm 2019 tương ứng là 3,29%; 8,24%; 21,88%; 29,35% và 37,24%.
So với vùng BTBDHMT, trình độ LLLĐ của Thanh Hóa cao hơn một chút. Các con số này của vùng năm 2019 tương ứng là 2,81%; 7,22%; 21,42%; 32,33% và 36,23%.
Biểu 4: Cơ cấu lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên theo trình độ học vấn, 2019, %
Chung Không biết đọc, biết viết Chưa TN tiểu học TN tiểu học TN THCS TN THPT
Cả nước 100 3.29 8.24 21.88 29.35 37.24
Bắc Trung Bộ và Duyên hải MT 100 2.81 7.22 21.42 32.33 36.23
Tỉnh Thanh Hóa 100 1.67 4.36 16.78 38.40 38.79
Tỉnh Nghệ An 100 1.23 3.05 12.21 38.83 44.68
Tỉnh Hà Tĩnh 100 3.30 2.68 10.69 41.17 42.16
Tỉnh Quảng Bình 100 1.52 3.15 17.91 43.31 34.10
Tỉnh Quảng Trị 100 5.76 7.78 21.76 30.24 34.47
Tỉnh Thừa Thiên - Huế 100 4.78 12.59 28.47 21.56 32.60
Thành phố Đà Nẵng 100 0.83 3.00 12.28 22.38 61.51
Tỉnh Quảng Nam 100 1.70 9.15 27.20 30.45 31.50
Tỉnh Quảng Ngãi 100 3.64 8.67 26.46 30.74 30.51
Tỉnh Bình Định 100 1.66 7.80 29.94 32.97 27.63
Tỉnh Phú Yên 100 9.06 11.93 30.27 24.19 24.55
Tỉnh Khánh Hòa 100 3.54 8.84 26.09 25.89 35.65
Tỉnh Ninh Thuận 100 8.91 20.32 30.23 16.63 23.91
Tỉnh Bình Thuận 100 2.50 16.06 34.97 22.56 23.92
Hà Nội 100 0.16 0.86 6.00 20.33 72.66
Hải Phòng 100 0.25 2.36 10.32 34.98 52.09
Đà Nẵng 100 0.83 3.00 12.28 22.38 61.51
TP. Hồ Chí Minh 100 0.77 4.61 16.26 22.37 56.00
Nguồn: TCTK, Điều tra Lao động-Việc làm, 2010-2019
Qui đổi trình độ học vấn về số năm đi học , kết quả cho thấy, số năm đi học bình quân của LLLĐ Thanh Hóa năm 2010 là 8 năm, tăng lên 9,04 năm 2019, mức tăng cả thời kỳ là 1,04 năm. Mức tăng khá ấn tượng.
So với cả nước, số năm đi học bình quân của LLLĐ Thanh Hóa cao hơn và mức tăng cũng cao hơn (tương ứng là 7,66 năm, 8,37 năm và 0,71 năm).
Tương tự, so với vùng BTBDHMT, số năm đi học bình quân của LLLĐ Thanh Hóa cao hơn và mức tăng cũng cao hơn (tương ứng là 7,6 năm, 8,47 năm và 0,87 năm).
So với vùng các tỉnh trong BTBDHMT, số năm đi học bình quân của LLLĐ Thanh Hóa thấp hơn Nghệ An về số tuyệt đối, song mức tăng cao hơn một chút (tương ứng là 8,61 năm, 9,53 năm và 0,91 năm); thấp hơn Hà Tĩnh (tương ứng là 9,32 năm và 9,35 năm và 0,03 năm), cao hơn các tỉnh còn lại.
So với 4 thành phố lớn, số năm đi học tuyệt đối của Thanh Hóa thấp hơn, tuy nhiên, mức tăng trong thời kỳ 2010-2019 của Thanh Hóa chỉ thấp hơn Hà nội.
Biểu 5: Số năm đi học bình quân của LLLĐ thời kỳ 2010-2019
2010 2019 Chênh lệch số năm (2019 so với 2010)
Cả nước 7.66 8.37 0.71
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 7.60 8.47 0.87
Tỉnh Thanh Hóa 8.00 9.04 1.04
Tỉnh Nghệ An 8.61 9.53 0.91
Tỉnh Hà Tĩnh 9.32 9.35 0.03
Tỉnh Quảng Bình 8.60 8.95 0.35
Tỉnh Quảng Trị 7.69 8.10 0.41
Tỉnh Thừa Thiên - Huế 6.90 7.53 0.63
Thành phố Đà Nẵng 9.54 10.07 0.53
Tỉnh Quảng Nam 6.79 8.06 1.27
Tỉnh Quảng Ngãi 6.27 7.92 1.65
Tỉnh Bình Định 6.44 7.94 1.50
Tỉnh Phú Yên 6.95 6.88 (0.07)
Tỉnh Khánh Hòa 7.23 8.09 0.86
Tỉnh Ninh Thuận 5.13 6.28 1.15
Tỉnh Bình Thuận 6.31 6.97 0.66
Hà Nội 9.80 10.87 1.07
Hải Phòng 9.63 9.96 0.33
Đà Nẵng 9.54 10.07 0.53
TP. Hồ Chí Minh 9.24 9.64 0.40
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu Điều tra Lao động-Việc làm, 2010-2019
b) Cơ cấu lực lượng lao động LLLĐ theo trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT)
Trong thời gian 2010-2019, tỷ lệ lao động có CMKT (bao gồm sơ cấp nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học, trên đại học) của Thanh Hóa tăng biến đổi theo xu hướng tốt. Tỷ lệ lao động không có CMKT giảm từ 89,96% (2010) xuống còn 80,4% (2019), dự kiến còn 78,82% năm 2020. Tỷ lệ LLLĐ có CMKT tăng từ 10,04% lên 19,6% năm 2019, dự kiến 21,18% năm (không đạt mục tiêu đề ra, 25%) .
Trong thời gian 2010-2019, trong nhóm LLLĐ có CMKT, tỷ lệ có trình độ Sơ cấp nghề tăng từ 1,16% lên 2,34%; có trình độ Trung cấp tăng từ 4,97% lên 5,3%; trình độ Cao đẳng tăng từ 1,68% lên 4%; và mức độ tăng ấn tượng nhất là LLLĐ có trình độ Đại học trở lên tăng từ 2,23% lên 7,96%.
So với cả nước, khác với trình độ học vấn, chất lượng LLLĐ theo CMKT của Thanh Hóa kém hơn: trong thời gian 2010-2019, tỷ lệ LLLĐ không CMKT của cả nước đã giảm từ 85,32% xuống còn 77,63%; số LLLĐ có CMKT tăng từ 14,68% lên 22,37%.
So với vùng BTBDHMT, chất lượng CMKT của Thanh Hóa kém hơn. Tỷ lệ LLLĐ không CMKT của vùng BTBDHMT đã giảm từ 87,13% xuống còn 79,13% trong cùng thời kỳ; tỷ lệ LLLĐ có CMKT tăng từ 12,87% lên 20,87%.
So với 4 thành phố lớn, năm 2019 tỷ lệ LLLĐ có CMKT của Thanh Hóa (19,60%), thấp hơn rất nhiều: Hà nội (52,38%); Hải Phòng (30,45%); Đà nẵng (43,73%); và TP HCM (62,68%). Việc có tỷ lớn là lao động phổ thông, thiếu trình độ văn hóa, năng lực làm việc, ý thức kỷ luật lao động, tác phong lao động công nghiệp kém là trở ngại cho Thanh Hóa trong quá trình phát triển kinh tế, giảm bớt tụt hậu so với cả nước và nhóm 4 thành phố lớn.
Biểu 6: Cơ cấu lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên theo CMKT, %
Cả nước BTBDHMT Thanh Hóa Hà Nội Hải Phòng Đà Nẵng TP. HCM
2010 Không cmkt 85.32 87.13 89.96 69.64 77.38 68.23 73.40
Có CMKT 14.68 12.87 10.04 30.36 22.62 31.77 26.60
Sơ cấp nghề 1.90 1.42 1.16 2.98 3.52 2.43 2.46
Trung cấp 5.13 5.14 4.97 8.13 8.35 9.06 4.77
Cao đẳng 1.98 2.02 1.68 2.45 2.30 3.46 2.57
Đại học trở lên 5.67 4.29 2.23 16.80 8.44 16.82 16.79
Tổng số 100 100 100 100 100 100 100
2019 Không cmkt 77.63 79.13 80.40 47.62 69.55 56.27 62.68
Có CMKT 22.37 20.87 19.60 52.38 30.45 43.73 37.32
Sơ cấp nghề 3.08 2.94 2.34 4.74 3.77 5.98 5.15
Trung cấp 4.65 4.86 5.30 7.37 7.12 6.48 4.76
Cao đẳng 3.82 3.92 4.00 6.84 4.65 7.47 5.74
Đại học trở lên 10.82 9.15 7.96 33.43 14.90 23.80 21.66
Tổng số 100 100 100 100 100 100 100
Nguồn: TCTK, Điều tra Lao động-Việc làm, 2010-2019
Năm 2019, so với các tỉnh trong vùng BTBDHMT, trình độ CMKT của LLLĐ Thanh Hóa (19,6%) ở mức trung bình, thấp hơn trình độ LLLĐ một số tỉnh: Hà Tĩnh (23,25%); Khánh Hòa (22,66%); Quảng Trị (21,87%); Thừa Thiên Huế (21,17%); Nghệ An (21,07%); Quảng Ngãi (20,29%);
Biểu 7: Cơ cấu lực lượng lao động theo trình độ CMKT, 2019, %
Không cmkt
CMKT Sơ cấp nghề Trung cấp Cao đẳng Đại học, trên đại học Tổng số
Tỉnh Thanh Hóa 80.40 19.60 2.34 5.30 4.00 7.96 100
Tỉnh Nghệ An 78.93 21.07 2.65 5.83 3.69 8.90 100
Tỉnh Hà Tĩnh 76.75 23.25 2.58 7.04 3.78 9.85 100
Tỉnh Quảng Bình 81.06 18.94 4.07 4.97 1.44 8.45 100
Tỉnh Quảng Trị 78.13 21.87 3.51 4.89 4.32 9.15 100
Tỉnh Thừa Thiên - Huế 78.83 21.17 3.42 3.93 3.57 10.25 100
Thành phố Đà Nẵng 56.27 43.73 5.98 6.48 7.47 23.80 100
Tỉnh Quảng Nam 82.63 17.37 2.72 3.30 4.04 7.31 100
Tỉnh Quảng Ngãi 79.71 20.29 3.33 5.18 4.24 7.54 100
Tỉnh Bình Định 81.99 18.01 2.51 3.59 3.46 8.45 100
Tỉnh Phú Yên 83.05 16.95 2.85 3.46 3.57 7.07 100
Tỉnh Khánh Hòa 77.34 22.66 3.50 4.02 4.79 10.35 100
Tỉnh Ninh Thuận 82.19 17.81 2.44 4.36 3.21 7.80 100
Tỉnh Bình Thuận 84.41 15.59 2.21 3.68 3.11 6.59 100
Nguồn: TCTK, Điều tra Lao động-Việc làm, 2010-2019
2.3. Việc làm và phát triển nghề nghiệp
a) Về qui mô việc làm
Năm 2019 tổng số LLLĐ từ 15 tuổi trở lên có việc làm của Thanh Hóa là 2,26 triệu người, tăng từ 2,16 triệu năm 2010, tốc độ tăng bình quân năm đạt 0,52%, thấp hơn tốc độ tăng LLLĐ (0,73%).
Tương tự như dân số và LLLĐ, tốc độ tăng việc làm của Thanh Hóa thấp hơn của cả nước (1,15%/năm), dẫn đến tỷ trọng việc làm Thanh Hóa/tổng số việc làm cả nước giảm từ 4,36% năm 2010 xuống còn 4,11% năm 2019.
Tương tự, tổng việc làm của BTBDHMT đã tăng với tốc độ cao hơn (1,02%/năm), dẫn đến giảm tỷ trọng việc làm Thanh Hóa/tổng số việc làm BTBDHMT giảm từ 20,06% năm 2010 xuống 19,13% năm 2019.
So với các tỉnh trong BTBDHMT, tốc độ tăng việc làm bình quân một năm của Thanh Hóa chỉ cao hơn của Hà Tĩnh (0,48%/năm), còn thấp hơn các tỉnh còn lại.
So với 4 thành phố lớn, tốc độ tăng việc làm bình quân năm của Thanh Hóa thấp hơn nhiều: Hà nội (0,89%); Hải Phòng (0,86%); Đà Nẵng (2,86%) và TP HCM (1,88%).
Biểu 8: Quy mô lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm, 2010-2019
Tổng số việc làm, triệu người Tốc độ tăng việc làm, % Cơ cấu việc làm, %
2010 2019 2010 2019
Cả nước 49.49 54.88 1.15 100 100
Bắc Trung Bộ và Duyên hải MT 10.75 11.80 1.02 21.72 21.50
Tỉnh Thanh Hóa 2.16 2.26 0.52 4.36 4.11
Tỉnh Nghệ An 1.73 1.89 0.92 3.50 3.44
Tỉnh Hà Tĩnh 0.66 0.69 0.48 1.34 1.27
Tỉnh Quảng Bình 0.47 0.52 1.11 0.95 0.95
Tỉnh Quảng Trị 0.31 0.34 0.89 0.64 0.62
Tỉnh Thừa Thiên - Huế 0.56 0.62 1.10 1.13 1.13
Thành phố Đà Nẵng 0.44 0.57 2.86 0.89 1.04
Tỉnh Quảng Nam 0.80 0.91 1.47 1.62 1.66
Tỉnh Quảng Ngãi 0.71 0.77 0.90 1.44 1.40
Tỉnh Bình Định 0.85 0.93 1.04 1.71 1.69
Tỉnh Phú Yên 0.49 0.55 1.26 1.00 1.01
Tỉnh Khánh Hòa 0.62 0.70 1.31 1.25 1.27
Tỉnh Ninh Thuận 0.31 0.35 1.53 0.62 0.64
Tỉnh Bình Thuận 0.63 0.72 1.46 1.28 1.31
Hà Nội 3.51 3.81 0.89 7.10 6.95
Hải Phòng 1.04 1.12 0.86 2.09 2.04
Đà Nẵng 0.44 0.57 2.86 0.89 1.04
TP. Hồ Chí Minh 3.74 4.43 1.88 7.56 8.07
Nguồn: TCTK, Điều tra Lao động-Việc làm, 2010-2019
b) Về chất lượng việc làm
- Cơ cấu việc làm theo nhóm ngành
TTLĐ Thanh Hóa có những bước tiến rất đáng trân trọng. Trong thời gian từ 2010 đến nay, tỷ lệ lao động trong nông lâm ngư nghiệp (NLN) giảm từ 69,8% xuống còn 39,57% năm 2019, dự kiến năm 2020 là 36,95%, đạt mục tiêu đề ra (chiếm từ 35-38% ).
Trong thời gian 2010-2019, tỷ lệ lao động trong công nghiệp-xây dựng (CNXD) tăng nhanh, từ 13,61% lên 33,14%; và tỷ lệ lao động dịch vụ tăng từ 16,59% lên 27,29%.
Cơ cấu việc làm Thanh Hóa chuyển dịch tốt hơn so với cả nước, theo hướng tăng nhanh tỷ lệ LĐ trong công nghiệp. Năm 2019, tỷ lệ lao động trong NLN của cả nước thấp hơn một chút so với của Thanh Hóa (35,09% so với 39,57%); trong khi tuy nhiên tỷ lệ lao động trong CNXD của cả nước thấp hơn đáng kể (29,23% so với 33,14%) và tỷ lệ lao động trong dịch vụ của cả nước cao hơn (35,68% so với 27,29%).
Cơ cấu việc làm của vùng BTBDHMT khá tương đồng với cơ cấu việc làm của cả nước, song kém phát triển hơn so với của Thanh Hóa. Năm 2019, tỷ lệ LĐ trong NLN của BTBDHMT cao hơn của Thanh Hóa (39,95% so với 39,57%); tỷ lệ LĐ trong CNXD của BTBDHMT thấp hơn nhiều (25,16% so với 33,14%), trong khi tỷ lệ lao động trong dịch vụ của BTBDHMT lại cao hơn (34,89% so với 27,29%).
So với các tỉnh trong vùng BTBDHMT, năm 2019, tỷ lệ LĐ trong NLN của Thanh Hóa cao hơn Thừa Thiên Huế (25,3%); Bình Định (37,59%); Khánh Hòa (26,51%), cho thấy TTLĐ của Thanh Hóa phát triển kém hơn các tỉnh này, còn lại phát triển hơn TTLĐ của các tỉnh khác trong vùng.
So với 4 thành phố lớn, cơ cấu việc làm Thanh Hóa còn kém xa rất nhiều: Năm 2019, tỷ lệ lao động trong NLN của Hà nội (8,57%); Hải Phòng (16,4%); Đà Nẵng (4,18%) và TP HCM (1,17%).
Biểu 9: Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm theo ngành, %
2010 2019
NLN CN-XD Dịch vụ Tổng số NLN CN-XD Dịch vụ Tổng số
Cả nước 49.00 21.56 29.45 100 35.09 29.23 35.68 100
Bắc Trung Bộ, DHMT 57.85 16.95 25.19 100 39.95 25.16 34.89 100
Tỉnh Thanh Hóa 69.80 13.61 16.59 100 39.57 33.14 27.29 100
Tỉnh Nghệ An 66.34 13.71 19.96 100 48.02 21.32 30.66 100
Tỉnh Hà Tĩnh 56.08 21.30 22.62 100 52.67 17.31 30.03 100
Tỉnh Quảng Bình 55.77 20.60 23.63 100 51.52 19.64 28.84 100
Tỉnh Quảng Trị 55.88 16.16 27.96 100 49.65 16.00 34.35 100
Thừa Thiên - Huế 35.43 25.13 39.44 100 25.30 28.49 46.22 100
TP Đà Nẵng 9.21 35.08 55.70 100 4.18 31.47 64.35 100
Tỉnh Quảng Nam 61.46 15.86 22.68 100 40.10 28.53 31.37 100
Tỉnh Quảng Ngãi 68.91 9.92 21.17 100 43.85 20.53 35.62 100
Tỉnh Bình Định 58.38 17.38 24.24 100 37.59 28.52 33.89 100
Tỉnh Phú Yên 57.43 18.01 24.56 100 47.23 20.36 32.41 100
Tỉnh Khánh Hòa 43.01 18.37 38.61 100 26.51 26.16 47.33 100
Tỉnh Ninh Thuận 56.95 13.58 29.47 100 40.27 22.92 36.81 100
Tỉnh Bình Thuận 49.68 18.61 31.71 100 41.66 18.46 39.89 100
Hà Nội 23.54 31.41 45.05 100 8.57 27.45 63.97 100
Hải Phòng 30.94 32.22 36.84 100 16.40 40.59 43.00 100
Đà Nẵng 9.21 35.08 55.70 100 4.18 31.47 64.35 100
TP. Hồ Chí Minh 2.78 36.69 60.53 100 1.17 37.88 60.95 100
Nguồn: TCTK, Điều tra Lao động-Việc làm, 2010-2019
Chi tiết việc làm theo 20 ngành kinh tế cấp 1 của Thanh Hóa
Năm 2019, nông nghiệp vẫn là ngành thu hút nhiều lao động nhất, chiếm 34,23% (giảm từ 67,31% năm 2010). Ngành thu hút nhiều thứ 2 là công nghiệp chế biến, chế tạo, chiếm 17,95% (tăng mạnh từ 7,48% năm 2010). Ngành thu hút nhiều lao động thứ 3 là xây dựng, chiếm 13,83% (tăng mạnh từ 5,14% năm 2010). Thứ 4 là ngành "Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác" chiếm 9,68% (tăng nhẹ từ 7,45% năm 2010).
Các ngành có tốc độ tăng việc làm bình quân năm cao nhất là Hoạt động kinh doanh bất động sản (47,74%/năm); Hoạt động tài chính, ngân hàng vào bảo hiểm (21,14%/năm); Thông tin và tuyền thông (21,13%/năm); Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải (tăng 18,97%/năm); "Lâm nghiệp" (tăng 14,16%/năm); xây dựng (11,72%/năm); và "công nghiệp chế biến, chế tạo" (10,5%/năm).
Có 2 ngành giảm việc làm, trong đó ngành Khai khoáng có tốc độ giảm việc làm bình quân năm cao nhất (giảm 12,37%), tiếp đó là nông nghiệp (giảm 6,16%).
Biểu 10: Xu hướng chuyển dịch việc làm theo ngành, Thanh Hóa
Thanh Hóa Số lượng, 1000 người Tốc độ tăng, %/năm Cơ cấu việc làm, %
2010 2019 2010 2019
Nông nghiệp 1,451.53 789.99 (6.16) 67.31 34.23
Lâm nghiệp 12.59 49.71 14.16 0.58 2.15
Thủy sản 41.07 51.75 1.28 1.90 2.24
Khai khoáng 16.69 6.20 (12.32) 0.77 0.27
Công nghiệp chế biến, chế tạo 161.34 414.33 10.50 7.48 17.95
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí 3.29 6.78 6.55 0.15 0.29
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 1.39 6.23 18.97 0.06 0.27
Xây dựng 110.83 319.29 11.72 5.14 13.83
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác 160.59 227.60 4.70 7.45 9.86
Vận tải, kho bãi 31.37 70.67 9.00 1.45 3.06
Thông tin và truyền thông 14.25 70.76 21.13 0.66 3.07
Dịch vụ lưu trú và ăn uống 4.61 11.05 6.97 0.21 0.48
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 2.22 14.93 21.14 0.10 0.65
Hoạt động kinh doanh bất động sản 0.04 1.93 57.74 0.00 0.08
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 7.69 9.56 1.56 0.36 0.41
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 2.55 10.55 9.71 0.12 0.46
Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội; quản lý Nhà nước, an ninh quốc phòng; đảm bảo xã hội bắt buộc 36.94 57.99 6.03 1.71 2.51
Giáo dục và đào tạo 58.38 59.76 1.55 2.71 2.59
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 13.41 31.97 8.65 0.62 1.39
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 1.82 2.16 4.72 0.08 0.09
Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình 3.87 14.09 11.45 0.18 0.61
Hoạt động dịch vụ khác 20.01 80.70 19.31 0.93 3.50
Total 2,156.47 2,307.99 100.00 100.00
Nguồn: TCTK, Điều tra Lao động-Việc làm, 2010-2019
So sánh với cả nước, mô hình biến động việc làm khá tương tự. Năm 2019,, nông nghiệp vẫn là ngành thu hút nhiều lao động nhất, chiếm 31,21% (giảm từ 45,13% năm 2010). Ngành thu hút lao động thứ 2 là công nghiệp chế biến, chế tạo, chiếm 20,02% (tăng mạnh từ 14,26% năm 2010). Thứ 3 là ngành "Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác" chiếm 13,3% (tăng nhẹ từ 11,46% năm 2010). Ngành thu hút lao động thứ 4 là xây dựng, chiếm 8,15% (tăng từ 6,23% năm 2010).
Các ngành có tốc độ tăng việc làm cao nhất là Hoạt động kinh doanh bất động sản (13,19%/năm); Hoạt động tài chính, ngân hàng vào bảo hiểm (7,08%/năm); Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ (7,57%/năm); Thông tin và tuyền thông (4,9%/năm); "Lâm nghiệp" (tăng 7,89%/năm); xây dựng (4,29%/năm); và "công nghiệp chế biến, chế tạo" (4,67%%/năm).
Biểu 11: Xu hướng chuyển dịch việc làm theo ngành, cả nước
Cả nước Số lượng, ngìn người Tốc độ tăng, %/năm Cơ cấu việc làm, %
2010 2019 2010 2019
Nông nghiệp 22,338.0 16,964.9 (2.93) 45.13 31.21
Lâm nghiệp 320.1 566.8 7.89 0.65 1.04
Thủy sản 1,593.0 1,541.7 (0.13) 3.22 2.84
Khai khoáng 278.0 214.0 (3.77) 0.56 0.39
Công nghiệp chế biến, chế tạo 7,057.4 10,881.9 4.67 14.26 20.02
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí 131.3 191.0 3.91 0.27 0.35
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 118.4 177.5 4.06 0.24 0.33
Xây dựng 3,083.6 4,427.8 4.29 6.23 8.15
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác 5,671.7 7,231.2 2.91 11.46 13.30
Vận tải, kho bãi 1,428.6 1,886.6 3.01 2.89 3.47
Thông tin và truyền thông 1,826.2 2,775.6 4.90 3.69 5.11
Dịch vụ lưu trú và ăn uống 259.6 386.7 3.73 0.52 0.71
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 256.6 492.3 7.08 0.52 0.91
Hoạt động kinh doanh bất động sản 102.1 309.8 13.19 0.21 0.57
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 219.3 313.5 3.98 0.44 0.58
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 187.0 359.8 7.57 0.38 0.66
Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội; quản lý Nhà nước, an ninh quốc phòng; đảm bảo xã hội bắt buộc Giáo dục và đào tạo 1,366.5 1,500.3 1.52 2.76 2.76
1,687.4 2,024.8 2.40 3.41 3.72
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 440.6 654.6 4.25 0.89 1.20
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 234.3 281.9 2.05 0.47 0.52
Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình 693.0 931.6 3.39 1.40 1.71
Hoạt động dịch vụ khác 200.9 770.0 10.25 0.41 1.42
Tổng số 22,338.0 54,361.4 1.08 100.00 100.00
Nguồn: TCTK, Điều tra Lao động-Việc làm, 2010-2019
- Cơ cấu việc làm theo vị thế việc làm
Mô hình phát triển kinh tế dựa vào công nghiệp khiến cho tỷ lệ LĐ làm công ăn lương của Thanh Hóa đã tăng từ 16,84% năm 2010 lên 45,22% năm 2019; tỷ lệ chủ DN có thuê lao động cũng tăng từ 1,07% lên 2,3% trong cùng thời kỳ; tỷ lệ LĐ tự làm và LĐ HGĐ giảm nhanh từ 81,99% xuống còn 52,47% trong cùng thời kỳ.
Trong cùng thời kỳ, chuyển dịch cơ cấu việc làm theo vị thế việc làm của cả nước chậm hơn Thanh Hóa. Tỷ lệ LĐ làm công ăn lương của cả nước tăng từ 33,74% lên 47,15%, tuy nhiên năm 2019, tỷ lệ LĐ làm công ăn lương cao hơn của Thanh Hóa (47,15% so với 45,22%).
Chuyển dịch cơ cấu việc làm của vùng BTBDHMT cũng chậm hơn của Thanh Hóa. Kết quả, năm 2019, tỷ lệ LĐ làm công ăn lương của Thanh Hóa cao hơn một chút của BTBDHMT (45,22% so với 43,78%).
So với các tỉnh vùng BTBDHMT, năm 2019, tỷ lệ LĐ làm công ăn lương của Thanh Hóa (45,22%) thấp hơn của Khánh Hòa (54,06%); Ninh Thuận (49,47%); Quảng Nam (45,69%), cao hơn một chút đối với các tỉnh ở phía Nam: Quảng Ngãi (45,14%); Bình Thuận (44,64%), Bình Định (44,6%) và Thừa Thiên Huế (44,23%); và chỉ cao hơn 3 tỉnh còn lại (Nghệ An, Hà tĩnh, Quảng Bình, Quảng trị).
So với 4 thành phố lớn, TTLĐ của tỉnh Thanh Hóa còn khoảng cách khá xa. Năm 2019, tỷ lệ LĐ làm công ăn lương của TP HCM là 70,23%; Đà nẵng (65,33%); Hà Nội (63,86%) và Hải Phòng (62,11%).
Biểu 12: Cơ cấu việc làm theo vị thế việc làm, 2019, %
Chủ DN có thuê lao động Lao động tự làm và LĐ HGĐ Lao động làm công ăn lương Xã viên HTX Tổng số
Cả nước 2.70 50.13 47.15 0.01 100
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 2.89 53.22 43.87 0.03 100
Thanh Hóa 2.30 52.47 45.22 0.00 100
Nghệ An 2.50 60.23 37.26 0.00 100
Hà Tĩnh 2.39 64.82 32.71 0.09 100
Quảng Bình 2.73 60.34 36.93 0.00 100
Quảng Trị 2.09 65.19 32.73 0.00 100
Thừa Thiên Huế 1.79 53.89 44.23 0.08 100
Đà Nẵng 7.43 27.24 65.33 0.00 100
Quảng Nam 2.86 51.44 45.69 0.00 100
Quảng Ngãi 1.98 52.89 45.14 0.00 100
Bình Định 2.75 52.60 44.60 0.05 100
Phú Yên 1.99 56.02 41.99 0.00 100
Khánh Hòa 5.28 40.57 54.06 0.08 100
Ninh Thuận 3.63 46.79 49.47 0.10 100
Bình Thuận 3.24 52.05 44.64 0.07 100
Hà Nội 4.61 31.52 63.86 0.01 100
Hải Phòng 2.63 35.26 62.11 0.00 100
Đà Nẵng 7.43 27.24 65.33 0.00 100
TP. Hồ Chí Minh 4.84 24.93 70.23 0.00 100
Nguồn: TCTK, Điều tra Lao động-Việc làm, 2010-2019
- Cơ cấu việc làm theo nghề
Ở Thanh Hóa, trong thời gian 2010-2019, tỷ lệ LĐ làm các nghề yêu cầu CMKT bậc cao (gồm LĐ quản lý, LĐ làm các nghề CMKT bậc cao, yêu cầu trình độ đại học trở lên) tăng từ 2,82% lên 5,47%; LĐ làm các nghề CMKT bậc trung, yêu cầu trình độ cao đẳng, trung cấp tăng nhẹ từ 2,73% lên 3,01%; LĐ làm các nghề CMKT bậc trung, yêu cầu trình độ sơ cấp, CNKT hoặc tương đương tăng từ 51,96% lên 64,74%; trong khi LĐ làm các nghề giản đơn giảm từ 42,49% xuống còn 26,78%.
Biểu 13: Cơ cấu việc làm theo nghề, Thanh Hóa, 2010-2019, %
2010 2019
LĐ quản lý, các nghề CMKT bậc cao (ĐH trở lên) 2.82 5.47
Nghề CMKT bậc trung yêu cầu trình độ TC, CĐ 2.73 3.01
Nghề CMKT bậc trung, yêu cầu trình độ sơ cấp, CNKT hoặc tương đương 51.96 64.74
LĐ giản đơn 42.49 26.78
Tổng số 100 100
Nguồn: Tính toán từ số liệu Điều tra Lao động-Việc làm, 2010-2019
So với tỉnh Thanh Hóa, cơ cấu việc làm theo nghề của cả nước tốt hơn. Năm 2019, tỷ lệ LĐ làm các nghề yêu cầu CMKT bậc cao của cả nước là 9,06%, cao hơn Thanh Hóa; tỷ lệ LĐ làm các nghề CMKT bậc trung, yêu cầu trình độ cao đẳng, trung cấp của cả nước là 3,73%, cao hơn Thanh Hóa; tỷ lệ LĐ làm các nghề CMKT bậc trung, yêu cầu trình độ sơ cấp, CNKT hoặc tương đương là 52,03%, thấp hơn của Thanh Hóa; trong khi tỷ lệ LĐ làm các nghề giản đơn của cả nước là 35,19%, cao hơn của Thanh Hóa. .
So với tỉnh Thanh Hóa, cơ cấu việc làm theo nghề của vùng BTBDHMT khá tương đồng. Năm 2019, tỷ lệ LĐ làm các nghề yêu cầu CMKT bậc cao của vùng là 7,39%, cao hơn Thanh Hóa; tỷ lệ LĐ làm các nghề CMKT bậc trung, yêu cầu trình độ cao đẳng, trung cấp của vùng là 3,51% cao hơn của Thanh Hóa; tỷ lệ LĐ làm các nghề CMKT bậc trung, yêu cầu trình độ sơ cấp hoặc tương đương của vùng là 52,49%, thấp hơn của Thanh Hóa; và tỷ lệ LĐ làm các nghề giản đơn của vùng là 36,60%, cao hơn của Thanh Hóa.
So với các tỉnh trong vùng BTBDHMT, tỷ lệ LĐ làm công việc giản đơn của Thanh Hóa cao hơn Thừa Thiên Huế (9,57%); thấp hơn tất cả các tỉnh còn lại.
So với 4 thành phố lớn, tỷ lệ LĐ làm công việc giản đơn của Thanh Hóa cao hơn nhiều, song tỷ lệ lao động làm quản lý và các nghề CMKT bậc cao lại thấp hơn rất nhiều.
Biểu 14: Cơ cấu việc làm theo nghề, 2019, %
LĐQL, CMKT bậc cao (ĐH trở lên) CMKT bậc trung yêu cầu trình độ TC, CĐ Nghề CMKT bậc trung, yêu cầu trình độ sơ cấp, CNKT hoặc tương đương LĐ giản đơn Tổng số
Cả nước 9.06 3.73 52.03 35.19 100.00
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 7.39 3.51 52.49 36.60 100.00
Tỉnh Thanh Hóa 5.47 3.01 64.74 26.78 100.00
Tỉnh Nghệ An 6.86 3.13 37.28 52.73 100.00
Tỉnh Hà Tĩnh 9.09 2.58 37.96 50.37 100.00
Tỉnh Quảng Bình 6.86 2.66 43.35 47.12 100.00
Tỉnh Quảng Trị 8.34 2.52 43.84 45.30 100.00
Tỉnh Thừa Thiên - Huế 8.63 2.36 79.44 9.57 100.00
Thành phố Đà Nẵng 18.43 7.74 64.55 9.28 100.00
Tỉnh Quảng Nam 7.55 2.47 49.49 40.49 100.00
Tỉnh Quảng Ngãi 6.93 3.49 43.97 45.61 100.00
Tỉnh Bình Định 5.58 3.53 58.92 31.97 100.00
Tỉnh Phú Yên 5.48 3.26 57.15 34.12 100.00
Tỉnh Khánh Hòa 8.84 5.34 56.22 29.61 100.00
Tỉnh Ninh Thuận 7.47 4.58 55.72 32.23 100.00
Tỉnh Bình Thuận 5.70 4.87 42.29 47.14 100.00
Hà Nội 27.94 6.43 51.25 14.37 100.00
Hải Phòng 10.13 4.67 62.48 22.71 100.00
Đà Nẵng 18.43 7.74 64.55 9.28 100.00
TP. Hồ Chí Minh 20.25 7.82 62.75 9.18 100.00
Nguồn: TCTK, Điều tra Lao động-Việc làm, 2010-2019
- Cơ cấu việc làm theo hình thức sở hữu
Tại Thanh Hóa, khu vực kinh tế tập thể, tư nhân ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế, tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực này đã tăng từ 4,93% năm 2010 tăng lên 15,6% năm 2019; lao động trong khu vực kinh tế nhà nước, cũng tăng, từ 5,54% lên 7,26%; lao động trong khu vực FDI tăng từ 0,59% lên 3,3%.
Trong cùng thời kỳ, tỷ lệ lao động trong khu vực kinh tế phi chính thức (hộ cá nhân, hộ kinh doanh cá thể) giảm từ 88,82% xuống 73,84%.
Biểu 15: Cơ cấu việc làm theo hình thức sở hữu, Thanh Hóa, 2010-2019, %
2010 2019
Hộ cá nhân/ Hộ kinh doanh cá thể 88.82 73.84
Tập thể/tư nhân 4.93 15.60
Nhà nước 5.54 7.26
Vốn đầu tư nước ngoài 0.59 3.30
Tổng số 100 100
Nguồn: TCTK, Điều tra Lao động-Việc làm, 2010-2019
So với cả nước, chuyển dịch cơ cấu lao động của Thanh Hóa theo khu vực kinh tế nhanh hơn. Năm 2019, tỷ lệ LĐ làm việc trong khu vực kinh tế tập thể/tư nhân của cả nước là 15,67%, tương đương với của Thanh Hóa; tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức của cả nước giảm là 69,06%, thấp hơn của Thanh Hóa. Tỷ lệ LĐ làm việc trong khu vực FDI của cả nước là 6,39%, cao hơn nhiều so với của Thanh Hóa.
So với vùng BTBDHMT, cơ cấu LĐ theo khu vực kinh tế của Thanh Hóa khá tương đồng. Năm 2019, tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực tập thể/tư nhân là 13,44%, thấp hơn một chút so với Thanh Hóa; Tỷ lệ LĐ làm việc trong khu vực nhà nước là 8,63%, cao hơn của Thanh Hóa; tỷ lệ lao động trong khu vực FDI là 2,08%, thấp hơn của Thanh Hóa.
So với các tỉnh trong vùng, năm 2019, tỷ lệ LĐ làm việc trong khu vực tập thể/tư nhân của Thanh Hóa chỉ thấp hơn của tỉnh Khánh Hòa (16,97%). Tỷ lệ LĐ làm việc trong FĐI của Thanh Hóa thấp hơn Quảng Nam (4,98%); tương đương với Huế (3,25%).
So với 4 thành phố lớn, tỷ lệ LĐ làm việc trong khu vực tập thể/tư nhân của Thanh Hóa thấp hơn rất nhiều: Hà nội (28,76%); Hải phòng (23,04%); Đà Nẵng (32,51%) và TP HCM (40,55%). Tuy nhiên tỷ lệ LĐ làm việc trong khu vực FDI của Thanh Hóa chỉ thấp hơn một chút so với Hà nội (4,36%), Đà nẵng (4,82%), TP HCM (6,6%), tuy nhiên thấp hơn nhiều so với Hải Phòng.
Biểu 16: Cơ cấu việc làm theo hình thức sở hữu, 2019, %
Hộ cá nhân/ Hộ kinh doanh cá thể Tập thể/tư nhân Nhà nước Vốn đầu tư nước ngoài Tổng số
Cả nước 69.06 15.67 8.88 6.39 100
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 75.86 13.44 8.63 2.08 100
Tỉnh Thanh Hóa 73.84 15.60 7.26 3.30 100
Tỉnh Nghệ An 78.00 12.11 8.74 1.16 100
Tỉnh Hà Tĩnh 79.95 9.04 10.44 0.56 100
Tỉnh Quảng Bình 82.12 9.14 8.49 0.24 100
Tỉnh Quảng Trị 80.92 6.85 11.45 0.79 100
Tỉnh Thừa Thiên - Huế 75.33 10.46 10.96 3.25 100
Thành phố Đà Nẵng 49.26 32.51 13.41 4.82 100
Tỉnh Quảng Nam 72.73 14.85 7.45 4.98 100
Tỉnh Quảng Ngãi 79.52 11.34 7.90 1.23 100
Tỉnh Bình Định 79.59 12.77 7.22 0.42 100
Tỉnh Phú Yên 83.14 9.16 7.53 0.17 100
Tỉnh Khánh Hòa 70.92 16.97 10.45 1.66 100
Tỉnh Ninh Thuận 80.60 10.35 8.78 0.28 100
Tỉnh Bình Thuận 79.90 10.47 6.74 2.89 100
Hà Nội 47.66 28.76 19.22 4.36 100
Hải Phòng 54.03 23.04 9.80 13.13 100
Đà Nẵng 49.26 32.51 13.41 4.82 100
TP. Hồ Chí Minh 42.68 40.55 10.17 6.60 100
Nguồn: TCTK, Điều tra Lao động-Việc làm, 2010-2019
c) Mức và tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
Tại Thanh Hóa, trong thời gian 2010-2019, tổng số người thất nghiệp giảm từ 34.892 người xuống còn 31.236 người. Tỷ lệ thất nghiệp của người trong độ tuổi cũng giảm từ 1,59% xuống còn 1,37% trong cùng thời kỳ.
Trong cùng thời kỳ, tổng số người thất nghiệp của cả nước đã giảm từ 1.343.587 người xuống còn 1.097.358 người. Tỷ lệ thất nghiệp của người trong độ tuổi của cả nước cũng giảm từ 2,64% xuống còn 1,98% trong cùng thời kỳ.
Tuy nhiên, do tốc độ giảm của tỷ lệ thất nghiệp của Thanh Hóa thấp hơn, nên tỷ trọng người bị thất nghiệp của Thanh Hóa/tổng số người bị thất nghiệp cả nước đã tăng từ 2,6% lên 2,85%.
Trong cùng thời kỳ, tỷ lệ thất nghiệp của vùng BTBDHMT giảm từ 2,63% xuống còn 2,09%; tuy nhiên, tỷ lệ cao hơn của Thanh Hóa.
So với các tỉnh trong vùng BTBDHMT, năm 2019, tỷ lệ thất nghiệp của Thanh Hóa chỉ cao hơn 2 tỉnh là Nghệ An (1,04%) và Quảng Ngãi (1,34%), thấp hơn các tỉnh còn lại của vùng.
So với 4 TP lớn, tỷ lệ thất nghiệp của Thanh Hóa thấp hơn: Hà nội (1,76%); Hải Phòng (2,99%); Đà Nẵng (2,8%) và TP HCM (2,28%).
Biểu 17: Mức và tỷ lệ thất nghiệp, 2010-2019
Tổng số người thất nghiệp (người) Tỷ trọng người bị thất nghiệp so với toàn quốc, % Tỷ lệ thất nghiệp %
2010 2019 2010 2019 2010 2019
Tổng số (Người) 1,343,578 1,097,358 100 100 2.64 1.98
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 290,832 249,943 21.65 22.78 2.63 2.09
Tỉnh Thanh Hóa 34,892 31,236 2.60 2.85 1.59 1.37
Tỉnh Nghệ An 34,047 19,823 2.53 1.81 1.93 1.04
Tỉnh Hà Tĩnh 19,138 18,659 1.42 1.70 2.81 2.64
Tỉnh Quảng Bình 11,409 12,915 0.85 1.18 2.36 2.61
Tỉnh Quảng Trị 12,103 11,402 0.90 1.04 3.70 3.12
Tỉnh Thừa Thiên - Huế 27,008 22,926 2.01 2.09 4.61 3.69
Thành phố Đà Nẵng 29,012 16,577 2.16 1.51 6.16 2.80
Tỉnh Quảng Nam 20,898 20,730 1.56 1.89 2.54 2.22
Tỉnh Quảng Ngãi 9,963 10,185 0.74 0.93 1.38 1.34
Tỉnh Bình Định 21,490 28,625 1.60 2.61 2.47 3.16
Tỉnh Phú Yên 15,523 11,841 1.16 1.08 3.05 2.10
Tỉnh Khánh Hòa 25,088 20,154 1.87 1.84 3.89 2.86
Tỉnh Ninh Thuận 9,577 10,084 0.71 0.92 3.03 2.59
Tỉnh Bình Thuận 20,683 14,786 1.54 1.35 3.16 2.05
Hà Nội 98,933 68,534 7.36 6.25 2.74 1.76
Hải Phòng 35,938 34,612 2.67 3.15 3.35 2.99
Đà Nẵng 29,012 16,577 2.16 1.51 6.16 2.80
TP. Hồ Chí Minh 201,314 106,319 14.98 9.69 5.10 2.28
Nguồn: TCTK, Điều tra Lao động-Việc làm, 2010-2019
2.4 Thu nhập bình quân lao động
Trong thời gian từ 2010-2019, thu nhập bình quân một tháng của lao động đã tăng từ 2,053 triệu đồng lên 5,648 triệu đồng, tốc độ tăng khá cao, đạt 11,9%.
Điều đáng nói là tốc độ tăng thu nhập của lao động Thanh Hóa cao hơn của cả nước (tăng 11,29%/năm), dẫn đến thu hẹp khoảng cách thu nhập BQ một lao động của Thanh Hóa so với của cả nước, từ 0,83 lần (2010) lên 0,872 lần (2019).
Năm 2010, mức thu nhập bình quân của lao động Thanh Hóa thấp hơn một chút so với mức BQ của vùng BTBDHMT, tuy nhiên do tốc độ tăng thu nhập bình quân tháng của lao động Thanh Hóa (11,9%/năm) cao hơn của vùng BTBDHMT (10,65%/năm), nên năm 2019, thu nhập bình quân lao động của Thanh Hóa đã cao hơn một chút so với của vùng (1,004 lần).
Năm 2019, so với các tỉnh trong vùng BTBDHMT, thu nhập bình quân/tháng của lao động Thanh Hóa thấp hơn của Nghệ An (5,723 triệu); Khánh Hòa (5,734 triệu); Bình Thuận (5,664 triệu).
Năm 2019, thu nhập của lao động Thanh Hóa chỉ bằng 0,675 lần so với Hà nội, 0,82 lần so với Hải Phòng; 0,807 lần so với Đà Nẵng; và 0,673% so với TP HCM.
Biểu 18: Thu nhập bình quân lao động, 2010-2019 (nghìn đồng/người/tháng)
Thu nhập BQ/LĐ/tháng, 1000 đ Tốc độ tăng, %/năm Chênh lệch thu nhập của Thanh Hóa so với cả nước và các tỉnh
2010 2019 2010 2019
Chung 2,474 6,480 11.29 0.830 0.872
Bắc Trung Bộ và Duyên hải MT 2,262 5,623 10.65 0.908 1.004
Tỉnh Thanh Hóa 2,053 5,648 11.90 1.000 1.000
Tỉnh Nghệ An 2,390 5,723 10.19 0.859 0.987
Tỉnh Hà Tĩnh 3,033 5,541 6.92 0.677 1.019
Tỉnh Quảng Bình 2,374 ,486 9.76 0.865 1.029
Tỉnh Quảng Trị 2,327 5,636 10.33 0.882 1.002
Tỉnh Thừa Thiên - Huế 2,163 5,389 10.67 0.949 1.048
Thành phố Đà Nẵng 2,514 6,998 12.05 0.817 0.807
Tỉnh Quảng Nam 2,179 5,629 11.12 0.942 1.003
Tỉnh Quảng Ngãi 2,458 5,254 8.81 0.835 1.075
Tỉnh Bình Định 2,191 5,251 10.20 0.937 1.076
Tỉnh Phú Yên 1,975 5,019 10.92 1.040 1.125
Tỉnh Khánh Hòa 2,114 5,734 11.73 0.971 0.985
Tỉnh Ninh Thuận 1,807 4,808 11.48 1.136 1.175
Tỉnh Bình Thuận 2,028 5,664 12.09 1.013 0.997
Hà Nội 3,073 8,365 11.77 0.668 0.675
Hải Phòng 2,510 6,886 11.87 0.818 0.820
Đà Nẵng 2,514 6,998 12.05 0.817 0.807
TP. Hồ Chí Minh 3,278 8,387 11.00 0.626 0.673
Nguồn: TCTK, Điều tra Lao động-Việc làm, 2010-2019
III. Dự báo việc làm trong tương lai
3.1 Tóm tắt tương quan việc làm và tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua
Nhu cầu việc làm trong tương lai của Thanh Hóa phụ thuộc vào mô hình tăng trưởng kinh tế trương tương lai và nhu cầu lao động của các ngành.
Bảng dưới đây tóm tăng tương quan giữa tốc độ tăng LĐ và tăng tổng sản phẩm của các ngành trên địa bàn Thanh Hóa trong thời gian 2011-2020.
Kết quả cho thấy, thời kỳ 2011-2019, tốc độ tăng việc làm bình quân một năm của Thanh Hóa khá chậm, chỉ đạt 0,4%. Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP) bình quân một năm của các ngành trên địa bàn đạt 9,8%. Kết quả độ co giãn việc làm so với tốc độ tăng GRDP là 0,04%.
So sánh giữa các ngành cấp I, có thể thấy, co giãn việc làm theo GRDP cao nhất là Xây dựng (4,98%); tiếp đó là Kinh doanh BĐS (4,22); tiếp đó là Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình (2,03%); và Nghệ Thuật vui chơi giải trí (1,89%).
Các ngành có co giãn lao động "âm" (giảm lao động khi tăng GRDP) là: Khai khoáng (giảm 0,34%); Nông Lâm Thủy sản (tính chung, giảm 1,89%); Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác (giảm 0,58%); Giáo dục đào tạo (giảm 0,91%); Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội; quản lý Nhà nước, an ninh quốc phòng; đảm bảo xã hội bắt buộc (giảm 0,26%).
Biểu 19: Tổng hợp tương quan việc làm và tăng trưởng kinh tế, Thanh Hóa
Việc làm theo ngành kinh tế Tốc đô tăng GRDP, %/năm Co dãn việc làm theo GDP
Tổng việc làm, ngìn người Tốc độ tăng %/năm
2011 2019
Nông Lâm Thủy sản 1,295.94 891.45 (4.43) 2.34 (1.89)
Nông nghiệp 1,193.59 789.99 (4.72)
Lâm nghiệp 79.93 49.71 (7.58)
Thủy sản 22.42 51.75 9.56
Khai khoáng 7.53 6.20 (4.51) 13.24 (0.34)
Công nghiệp chế biến, chế tạo 205.68 414.33 8.71 7.61 1.14
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí 5.68 6.78 1.24 21.74 0.06
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 5.03 6.23 4.48 9.80 0.46
Xây dựng 125.56 319.29 11.67 2.34 4.98
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác 207.75 227.60 1.93 -3.34 (0.58)
Vận tải, kho bãi 36.79 70.67 7.93 14.62 0.54
Thông tin và truyền thông 38.98 70.76 9.30 12.22 0.76
Dịch vụ lưu trú và ăn uống 3.49 11.05 11.61 16.28 0.71
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 9.63 14.93 3.37 12.06 0.28
Hoạt động kinh doanh bất động sản 0.12 1.93 47.20 11.19 4.22
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 6.96 9.56 3.32 10.61 0.31
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 3.43 10.55 6.89 13.60 0.51
Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội; quản lý Nhà nước, an ninh quốc phòng; đảm bảo xã hội bắt buộc 73.83 57.99 (2.28) 8.66 (0.26)
Giáo dục và đào tạo 106.97 59.76 (5.59) 6.17 (0.91)
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 27.96 31.97 0.10 3.14 0.03
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 0.97 2.16 13.72 7.26 1.89
Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình 4.19 14.09 12.08 5.96 2.03
Hoạt động dịch vụ khác 21.53 30.27 7.72 11.17 0.69
Total 2,188.01 2,257.56 0.40 9.8 0.04
Nguồn: Tác giả tính toán
3.2 Dự báo tăng trưởng kinh tế và nhu cầu lao động đến 2030 và tầm nhìn đến 2045
Theo Dự thảo đề án "Phát triển kinh tế xã hội của Thanh Hóa" trong thời gian đến 2030 và tâm nhìn đến 2045, đề xuất 04 quan điểm phát triển kinh tế của Thanh Hóa: (i) là khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng, an ninh của khu vực và cả nước, trở thành địa phương giữ vai trò bảo đảm an ninh năng lượng cho quốc gia, đáp ứng cho phát triển kinh tế và quốc phòng; (ii) Phát triển kinh tế, xã hội nhanh, bền vững trên cơ sở khai thác và phát huy hiệu quả các lợi thế so sánh của tỉnh; (iii) phát triển kinh tế theo 5 trụ cột để sớm đưa Thanh Hóa đạt được các mục tiêu trở thành "Một tỉnh kiểu mẫu"; (iv) Phát triển để Thanh Hóa trở thành cực tăng trưởng của "Tứ giác" kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh – Thanh Hóa.
Mục tiêu đến năm 2025, đưa Thanh Hóa trở thành tỉnh trọng điểm về phát triển dịch vụ du lịch, công nghiệp, lọc hóa dầu và luyện kim, phát triển sản xuất nông nghiệp sạch, cung cấp cho thị trường nội tỉnh và cả nước. GDP bình quân đầu người của Thanh Hóa đạt và vượt mức bình quân chung của cả nước. Đến năm 2030, xây dựng Thanh Hóa trở thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ du lịch và logistics, cầu nối giao thương kinh tế, văn hóa giữa các tỉnh khu vực Tây Bắc, vùng Thủ đô với các khu vực Bắc Trung bộ, giao thương kinh tế giữa các tỉnh Thượng Lào và Đông Bắc Thái Lan với thị trường quốc tế, đưa Thanh Hóa trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, có hệ thống kết cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội đồng bộ, hiện đại, là một cực tăng trưởng của "Tứ giác" kinh tế: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh – Thanh Hóa. Đến năm 2045, Thanh Hóa là một trung tâm kinh tế, xã hội lớn, có công nghiệp phát triển, hiện đại, thông minh, dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ tiên tiến, là tỉnh phát triển toàn diện, tỉnh "Kiểu mẫu" của cả nước.
Trên cơ sở đó, dự báo chuyển dịch cơ cấu việc làm thể hiện tại bảng sau.
Biểu 20: Dự báo về việc làm Thanh Hóa, 2020-2030,
Nhóm ngành cấp I Dự báo tốc độ tăng 2010-2020, % Tổng việc làm, ngìn người Tốc độ tăng việc làm, %
Việc làm 2025 Việc làm 2030 2020-2025 2026-2030
Nông nghiệp -7.97 540.04 334.00 -6.34 -9.61
Lâm nghiệp -10.85 28.57 15.29 -9.20 -12.50
Thủy sản 5.23 78.45 94.21 6.80 3.66
Khai khoáng -5.15 4.60 3.48 -4.73 -5.56
Công nghiệp chế biến, chế tạo 2.26 531.80 556.00 3.62 0.89
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí 0.84 7.44 7.35 1.92 -0.24
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 2.63 7.30 8.34 2.61 2.65
Xây dựng 2.92 431.26 470.47 4.11 1.74
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác 0.92 246.71 250.65 1.53 0.32
Vận tải, kho bãi 4.28 97.72 115.21 5.26 3.29
Thông tin và truyền thông 5.69 103.30 134.53 6.09 5.28
Dịch vụ lưu trú và ăn uống 7.13 17.75 24.80 7.58 6.69
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 1.87 17.17 18.33 2.44 1.31
Hoạt động kinh doanh bất động sản 27.18 10.71 42.40 26.83 27.52
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 1.84 10.97 11.69 2.40 1.27
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 4.16 14.00 16.83 4.62 3.69
Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội; quản lý Nhà nước, an ninh quốc phòng; đảm bảo xã hội bắt buộc -1.90 52.66 46.16 -1.17 -2.63
Giáo dục và đào tạo -4.17 47.04 36.61 -3.33 -5.01
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội -0.30 32.10 30.60 0.36 -0.96
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 8.44 3.74 5.62 8.74 8.15
Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình 7.43 22.94 32.70 7.76 7.09
Hoạt động dịch vụ khác 14.88 31.82 142.17 -0.18 29.94
Total 0.50 2,338.10 2,397.47 0.50 0.50
Nguồn: Tác giả tính toán
Theo kết quả dự báo, dự kiến tổng việc làm tăng lên 2,338 triệu (đến 2025) và 2,398 triệu đến năm 2030.
Kết quả dự báo ở bảng trên cho thấy, việc làm trong ngành NLN tiếp tục giảm với tốc độ cao, cụ thể, ngành Nông nghiệp giảm bình quân một năm 6,34% thời kỳ 2020-2025; tiếp tục giảm sâu, 9,61% thời kỳ 2026-2030.
Ngành Lâm nghiệp cũng giảm mạnh: 9,2% (đến 2025) và 12,5% (đến 2030).
Ngành Thủy sản, tăng với tốc độ khá cao, 6,8% (2025) và 3,66% (2030).
Ngành Xây dựng tăng với tốc độ cao, 4,11% (2025), sau đó tăng 0,89% (2030).
Ngành Công nghiệp chế biến chế tạo tăng với tốc độ thấp hơn một chút so với ngành xây dựng, 3,62% (đến 2015), sau đó chỉ tăng 0,89% đến 2030.
Nhóm các ngành dịch vụ, hoạt động dinh doanh BĐS tăng mạnh, với tốc độ tương ứng là 26,83% (2025) và 27,52% (2030). Nhóm ngành logistics (Vận tải kho bãi, thông tin truyền thông) và dịch vụ cá nhân (dịch vụ lưu trú và ăn uống, Hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ…) cũng tăng với tốc độ khá cao.
So sanh chuyển dịch cơ cấu việc làm giữa các ngành cấp I, có thể thấy, thị trường lao động Thanh Hóa sẽ có cơ cấu việc làm hiện đại, trong đó, tỷ trọng việc làm trong NLN giảm mạnh, tỷ trọng việc làm các ngành công nghiệp tăng nhanh, các ngành dịch vụ cũng có tăng nhu cầu lao động.
Biểu 21: Dự báo chuyển dịch cơ cấu việc làm Thanh Hóa, 2020-2030, %
Cơ cấu việc làm, 2010-2019 Dự báo chuyển dịch cơ cấu
2010 2019 2025 2030
Nông nghiệp 67.31 34.99 23.10 13.93
Lâm nghiệp 0.58 2.20 1.22 0.64
Thủy sản 1.90 2.29 3.36 3.93
Khai khoáng 0.77 0.27 0.20 0.15
Công nghiệp chế biến, chế tạo 7.48 18.35 22.75 23.19
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí 0.15 0.30 0.32 0.31
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 0.06 0.28 0.31 0.35
Xây dựng 5.14 14.14 18.45 19.62
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác 7.45 10.08 10.55 10.45
Vận tải, kho bãi 1.45 3.13 4.18 4.81
Thông tin và truyền thông 0.66 3.13 4.42 5.61
Dịch vụ lưu trú và ăn uống 0.21 0.49 0.76 1.03
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 0.10 0.66 0.73 0.76
Hoạt động kinh doanh bất động sản 0.00 0.09 0.46 1.77
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 0.36 0.42 0.47 0.49
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 0.12 0.47 0.60 0.70
Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội; quản lý Nhà nước, an ninh quốc phòng; đảm bảo xã hội BB 1.71 2.57 2.25 1.93
Giáo dục và đào tạo 2.71 2.65 2.01 1.53
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 0.62 1.42 1.37 1.28
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 0.08 0.10 0.16 0.23
Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình 0.18 0.62 0.98 1.36
Hoạt động dịch vụ khác 0.93 1.34 1.36 5.93
Total 100 100 100 100
Nguồn: Tác giả tính toán
Tổng hợp theo 3 nhóm ngành lớn, kết quả dự báo như sau:
Tốc độ tăng việc làm bình quân một năm thời kỳ 2020-2030 đạt 0,5%, trong đó, NLN giảm mạnh, bình quân một năm giảm 5,28% đến 2025 và tiếp tục giảm mạnh, 7,55% đến 2030. Nhóm ngành Công nghiệp và Xây dựng tăng bình quân một năm 3,76% (đến 2025) và 1,25% (đến 2030). Nhóm ngành dịch vụ tăng bình quân một năm là 2,55% đến 2025 và 4,97% đến 2030.
Về cơ cấu việc làm theo 3 nhóm ngành lớn, tỷ lệ việc làm NLN giảm mạnh, từ 36,95% năm 2020 xuống còn khoảng 28% năm 2025 và dưới 19% năm 2030.
Tỷ lệ việc làm CNXD tăng từ 35,69% (2020) lên 42% (2025) và 44% (2030).
Tỷ lệ việc làm dịch vụ tăng từ 27,36% (2020) lên 30% (2025) và gần 38% (2030).
Biểu 22: Dự báo chuyển dịch cơ cấu việc làm theo nhóm ngành lớn, Thanh Hóa
Tổng số, ngìn người Tốc độ tăng 2011-2019, % Dự báo tổng việc làm, ngìn người Dự báo tốc độ tăng việc làm, %/năm
2011 2020 2025 2030 2020-2025 2026-2030
Tổng số 2,156.47 2,280.20 0.58 2,338.10 2,397.47 0.50 0.50
NLN 1,505.18 842.54 (4.43) 647.06 443.50 (5.28) (7.55)
CNXD 293.54 813.84 9.51 982.42 1,045.65 3.76 1.25
DV 357.75 623.82 2.15 708.63 908.32 2.55 4.97
Cơ cấu lớn 100.00 100.00 100.00 100.00 - -
NLN 69.80 36.95 27.67 18.50
CNXD 13.61 35.69 42.02 43.61
DV 16.59 27.36 30.31 37.89
Nguồn: Tác giả tính toán
So sánh với 4 thành phố lớn, đến năm 2030, cơ cấu việc làm của Thanh Hóa về cơ bản tương đồng với Hải phòng (2019), và đến năm 2045 tương đồn với Hà nội (2019).
Biểu 23: So sánh cơ cấu việc làm của Thanh Hóa và các thành phố lớn, %
Tỉnh Năm NLN CN-XD Dịch vụ Tổng
Thanh hóa
2019 39.57 33.14 27.29 100
Dự báo 2025 27.67 42.02 30.31 100
Dự báo 2030 18.50 43.61 37.89 100
Cả nước 2019 35.09 29.23 35.68 100
Hà Nội 8.57 27.45 63.97 100
Hải Phòng 16.40 40.59 43.00 100
Đà Nẵng 4.18 31.47 64.35 100
TP. Hồ Chí Minh 1.17 37.88 60.95 100
Nguồn: Tác giả tính toán
Về chất lượng lao động, cần phải có sự thay đổi cơ bản về cơ cấu CMKT.
Về cơ cấu lớn, đến năm 2025, tỷ lệ LĐ có CMKT tăng từ 21,18% (2020) lên gần 29% năm 2025 và gần 39% năm 2030.
Trong đó, LLLĐ có CMKT bậc trung (trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng) cần tăng cao hơn đại học. Cụ thể:
LĐ trình độ sơ cấp cần tăng bình quân năm khoảng 8% cho cả thời kỳ đến 2030;
LĐ trình độ trung cấp cần tăng bình quân một năm là 6,85% đến 2025 và 5,91% đến năm 2030.
LĐ trình độ cao đẳng cần tăng bình quân một năm là 8,54% đến 2025 và 8,72% đến năm 2030.
LĐ trình độ đại học trở lên cần tăng chậm lại, bình quân một năm tăng 4,09% đến 2025 và 5,69% đến năm 2030.
So với các thành phố lớn, cơ cấu LLLĐ theo CMKT của Thanh Hóa năm 2025 dự kiến tương đồng với Hà nội (2020), tiếp tục chuyển dịch cơ cấu theo chiều hướng tốt lên.
Biểu 24: Dự báo chuyển dịch cơ cấu LLLĐ theo CMKT
Không cmkt
Có CMKT Sơ cấp nghề Trung cấp Cao đẳng Đại học, trên đại học Tổng số
Tốc độ tăng LLLĐ Thanh Hóa, %
2010-2020 (0.75 8.3 1.22 10.08 14.53 0.57
Dự báo 2020-2025 -1.37 8.00 6.85 8.54 4.09 0.50
Dự báo 2025-2030 -2.64 8.00 5.91 8.72 5.69 0.50
Tổng số LLLĐ Thanh Hóa, nghìn người
2020 1,822 57.9 122.5 100.7 208.5 2,311
Dự báo 2025 1,701 86.3 172.5 154.3 255.9 2,370
Dự báo 2030 1,491 128.8 231.8 238.7 340.0 2,430
Cơ cấu LLLĐ Thanh Hóa, %
2020 78.82 21.18 2.50 5.30 4.36 9.02 100
Dự báo 2025 71.77 28.23 3.64 7.28 6.51 10.80 100
Dự báo 2030 61.35 38.65 5.30 9.54 9.82 13.99 100
Cơ cấu LLLĐ của 4 thành phố lớn, 2019
Hà Nội 69.64 30.36 2.98 8.13 2.45 16.80 100
Hải Phòng 77.38 22.62 3.52 8.35 2.30 8.44 100
Đà Nẵng 68.23 31.77 2.43 9.06 3.46 16.82 100
TP. Hồ Chí Minh 73.40 26.60 2.46 4.77 2.57 16.79 100
Nguồn: Tác giả tính toán
IV. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực Thanh Hóa trong thời gian tới
4.1 Tầm nhìn phát triển kinh tế xã hội Thanh Hóa trong thời gian tới
Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Thanh Hóa thời kỳ 2021 – 2030 và tầm nhìn đến 2045 tiếp tục thực hiện các mực tiêu đặt ra cho thời kỳ 2010-2020 và nâng tầm Thanh Hóa trong thời gian tới: Tăng cường Thanh Hóa với vai trò, vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng- an ninh của đất nước; để Thanh Hóa có đầy đủ các yếu tố để trở thành một cực tăng trưởng kinh tế mới, một trong những trung tâm về văn hóa, xã hội, y tế, thể thao, du lịch của khu vực Bắc Trung Bộ, đồng bằng Bắc Bộ và cả nước.
4.2 Nhiệm vụ và mục tiêu phát triển nguồn nhân lực Thanh Hóa thời gian tới
Trong thời gian tới, sự phát triển kinh tế đặt ra những yêu cầu CẤP BÁCH về tăng cả về qui mô lao động kỹ năng và chất lượng đào tạo kỹ năng.
Cần phải bảo đảm nguồn nhân lực có số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh Thanh Hóa, gắn với phát triển của vùng BTBDHMT và trục kinh tế Hà nội- Hải Phòng- Quảng Ninh; thu hẹp khoảng cách về chất lượng nguồn nhân lực với các thành phố lớn của cả nước là Hà nội, Hải Phòng, Đà nẵng, TP HCM.
a) Nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực
Thị trường lao động, với tư cách là thị trường dẫn suất, cần phải hỗ trợ cho việc chuyển đổi mạnh mẽ nền kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu.
Tái cơ cấu nền kinh tế phải tái cơ cấu nhân lực. Xây dựng các cơ chế đặc thù có tính chất đột phá để phát triển nguồn nhân lực.
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa của Thanh Hóa, tỷ lệ lao động NLN phải giảm mạnh, tỷ lệ lao động trong nhóm ngành CNXD phải tăng nhanh đến 2030, sau 2030, lao động khu vực dịch vụ phải chiếm tỷ trọng cao hơn khu vực CNXD.
Nâng cao khả năng thích ứng của nguồn nhân lực. Gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực.
b) Mục tiêu cụ thể về phát triển nguồn nhân lực
Hạn chế tốc độ tăng dân số, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 0,5% sau năm 2020;
Duy trì và củng cố vững chắc kết quả phổ cập trung học cơ sở, tiếp tục hoàn thành phổ cập trung học phổ thông trước;
Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo (LLLĐ có CMKT):
- Đến năm 2025 đạt 28-30% (đại học trở lên chiếm 10-11%; cao đẳng chiếm 6-7%; trung cấp 7-8%; sơ cấp chiếm 4-5%).
- Đến năm 2030 đạt 38-40% (đại học trở lên chiếm 12-14%; cao đẳng chiếm 9-10%; trung cấp 10-11%; sơ cấp chiếm 5-6%);
- Đến năm 2045 đạt 55 - 60%.
Tổng việc làm tăng bình quân một năm 0,5%, đạt 2,338 triệu năm 2025 và 2,4 triệu năm 2030. Duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị dưới 2%;
Cơ cấu việc làm chuyển dịch tích cực.
- Đến năm 2025, tỷ lệ LĐ trong NLN dưới 28%, CN-XD từ 40-42% và dịch vụ 30-32%.
- Đến năm 2030, tỷ lệ LĐ trong NLN dưới 20%, CN-XD từ 42-43% và dịch vụ 37-39%.
4.3 Đánh giá mức độ đáp ứng của nguồn nhân lực đối với nhu cầu phát triển kinh tế của Thanh Hóa và vùng BTBDHMT
a) Hiện trạng hệ thống cung ứng NNL về giáo dục đào tạo
- Về giáo dục phổ thông
Hiện nay Thanh Hoá có 603 trường gồm 304 trường tiểu học, 245 trường trung học, 54 trường THPT,... Số học sinh đạt 952.000 em, là một trong những tỉnh có số học sinh cao nhất Việt Nam.
- Về giáo dục đại học
Theo thống kê của Bộ Giáo dục và đào tạo (GD-ĐT), tính đến hết năm học 2016-2017, hệ thống giáo dục đại học có 235 trường đại học, học viện (bao gồm 170 trường công lập, 60 trường tư thụ c và dân lập, 5 trường có 100% vốn nước ngoài), 37 viện nghiên cứu khoa học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ, 33 trường cao đẳng sư phạm và 2 trường trung cấp sư phạm.
Vùng BTBDHMT có 42 trường, chiếm gần 18% các trường đại học, trong đó có 31 trường công (chiếm 2/3).
Trên địa bàn Thanh Hóa đến năm 2018 có 2 trường đại học công lập là: Đại học Hồng Đức, Đại học VH - TT - DL Thanh Hóa. Ngoài ra còn có nhiều cơ sở phân hiệu và hợp tác đào tạo vùng của các trường Đại học khác trong và ngoài nước: Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, Đại học Công nghiệp TP.HCM, Đại học Y Hà Nội, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đại học Công nghiệp Hà Nôi, đại học Nông lâm Thái Nguyên,.
Điều này cho thấy, việc bảo đảm mục tiêu về số lượng đào tạo như trên có điều kiện thực hiện. Vấn đề là chất lượng đào tạo nói chung, đặc biệt là đào tạo trình độ và kỹ năng cao để đáp ứng nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế, nhất là khu vực công nghệ cao và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của các doanh nghiệp.
Biểu 25: Hệ thống giáo dục đại học cả nước theo vùng (tính đến tháng 8/2017)
Tổng số Theo hình thức sở hữu
Công lập Ngoài công lập Có vốn nước ngoài
CẢ NƯỚC 235 170 60 5
Đồng bằng Sông Hồng 103 79 22 2
Trung du và miền núi phía Bắc 13 12 1 0
Bắc Trung bộ và DH Miền Trung 42 31 10 1
Tây Nguyên 4 2 2 0
Đông Nam bộ 56 35 19 2
Đồng bằng Sông Cửu Long 17 11 6 0
Thanh Hóa (2018) 2 2
So với vùng BTBDHMT 4.76 6.45
So với cả nước 0.851 1.176
Nguồn: Bộ Giáo dục đào tạo, 2018
- Về giáo dục nghề nghiệp
Năm 2018, cả nước có 916 trường đào tạo nghề, bao gồm 397 trường cao đẳng, 519 trường trung cấp.
Vùng BTBDHMT có 180 trường đào tạo nghề, chiểm 19,65% tổng số của cả nước. Trong đó, có 81 trường cao đẳng (chiếm 20,4% của cả nước) và 99 trường trung cấp (chiếm 19,08% của cả nước). Trong 6 vùng kinh tế, tỷ lệ các trường của vùng BTBDHMT chỉ thấp hơn vùng Đồng bằng sông Hồng (các tỷ lệ tương ứng đều là 35,26%).
Năm 2018, tỉnh Thanh Hóa có tới 11 trường cao đẳng, chiếm 13,58% cơ sở của vùng BTBDHMT và 2,77% trường cao đẳng của cả nước; 18 trường trung cấp, chiếm 16,11% cơ sở của vùng BTBDHMT và 3,17% cơ sở đào tạo của cả nước. Đây là yếu tố rất thuận lợi cho việc nâng cao số lượng và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của vùng BTDHMT nói chung và của tỉnh Thanh Hóa nói riêng.
Biểu 26: Số lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp cả nước theo vùng
Số lượng Tỷ trọng, %
Cao đẳng Trung cấp Tổng số Cao đẳng Trung cấp Tổng số
Tổng số 397 519 916 100 100 100
Đồng bằng Sông Hồng 140 183 323 35.26 35.26 35.26
Trung du và MN phía bắc 52 57 109 13.10 10.98 11.90
Bắc trung bộ và Duyên hải miền trung 81 99 180 20.40 19.08 19.65
Tây Nguyên 13 23 36 3.27 4.43 3.93
Đông Nam Bộ 70 104 174 17.63 20.04 19.00
Đồng Bằng Sông Cửu long 41 53 94 10.33 10.21 10.26
Thanh Hóa 11 18 29
So với BTBDHMT 13.58 18.18 16.11
So với cả nước 2.77 3.47 3.17
Nguồn: Báo cáo Viện GDNN, Bộ Lao động, Thương binh và xã hội, 2018
b) Các khó khăn, vướng mắc
Mặc dù mạng lưới cơ sở đào tạo khá tốt, thực trạng Thanh Hóa cho thấy, phát triển NNL phải đối diện với nhiều khó khăn, bất cập về chất lượng,. Tỷ lệ LĐ có CMKT chưa đạt mục tiêu đề ra của tỉnh cho thời kỳ 2010-2020 và còn khó khắn hơn trong thời kỳ tới.
Chất lượng NNL Thanh Hóa còn thấp hơn mức trung bình của cả nước và thấp hơn nhiều so với 4 thành phố lớn, mặc dù khoảng cách đã có sự thu hẹp lại.
Chất lượng đào tạo nghề còn nhiều bất cập:
- Quy mô tuyển sinh còn hạn chế.
- Tỷ lệ đào tạo ngắn hạn còn chiếm trên 80%. Thiếu các cơ sở đào tạo các ngành nghề kỹ thuật, đặc biệt là các ngành nghề kỹ thuật cao;
- Chất lượng đào tạo còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng lao động, có nhiều trường hợp khi được tuyển dụng phải đào tạo lại.
- Nhiều cơ sở thiếu thiết bị, đội ngũ giáo viên cơ hữu, nhất là các trung tâm dạy nghề cấp huyện.
- Ngân sách nhà nước đầu tư cho đào tạo nghề còn rất hạn chế, chưa thu hút mạnh mẽ các nguồn lực khác ngoài ngân sách Nhà nước tham gia. Các Trung tâm dạy nghề công lập cấp huyện hiện nay hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chưa chủ động đào tạo những nghề có thu học phí.
4.4 Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới
a) Hoàn thiện hệ thống giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trường lao động.
Theo dự báo, nhu cầu về NNL của Thanh Hóa thời kỳ 2020-2025 và 2025-2030 đặt ra những yêu cầu rất lớn về chuyển dịch cơ cấu NNL theo CMKT, đặc biệt cần tăng nhanh tỷ lệ lao động đào tạo trình độ cao đăng, trung cấp. Do vậy, cần đổi mới toàn diện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực; khắc phục điểm ngẽn về nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế, đặc biệt phục vụ chiến lược đưa Thanh Hóa trở thành trung tâm mới cực tăng trưởng miền Trung và của cả nước.
Tiếp tục thu hẹp khoảng cách về NNL của Thanh Hóa so với cả nước và các thành phố lớn thông qua thông qua tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy tiếp cận đào tạo, học tập suốt đời, kết nối giữa các bậc giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp.
Tăng cường khớp nối giữa hệ thống giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp; gắn kết nhu cầu học của người học, doanh nghiệp và xã hội. Hình thành Hội đồng nhân lực của Tỉnh. Tăng cường vai trò đại diện của doanh nghiệp khi xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và triển khai hoạt động giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp ở các cấp.
Cần chuyển nhanh công tác đào tạo từ hướng "cung" sang hướng "cầu", căn cứ vào nhu cầu của thị trường lao động và gắn với nhu cầu của doanh nghiệp; tăng nhanh tỷ lệ người học được đào tạo nghề trong các doanh nghiệp và tại nơi làm việc.
Tăng cường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trên cả 3 phương diện: Trình độ, kỹ năng và hành vi, thái độ của người lao động; đặc biệt tập trung vào hình thành các kỹ năng mềm, nâng cao năng lực thích ứng nghề nghiệp của nhân lực, đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp.
Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển kinh tế của các tỉnh trong thời gian tới, với các định hướng là nông nghiệp hiện đại, phát triển công nghiệp là trụ cột và phát huy tiềm năng về du lịch của tỉnh.
Tăng nhanh đào tạo số lượng lao động có CMKT, đồng thời phải đảm bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu mới về kiến thức, kỹ năng và hành vi, thái độ; tập trung đào tạo đủ nguồn nhân lực cho các ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn của tỉnh: nông nghiệp chất lượng cao; các khu công nghệ cao; các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp chế biến nông lâm sản…, cung cấp nhân lực tại chỗ cho các ngành mới tiềm năng (tài chính ngân hàng, tín dụng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng...).
b) Thực hiện qui hoạch lại mạng lưới đào tạo, nâng cao năng lực đào tạo nghề
Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo dạy nghề, mạng lưới cơ sở làm công tác tư vấn, giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh. Liên kết đào tạo với các trung tâm đào tạo của trục tăng trưởng.
Tổ chức lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở tất cả các Huyện. Đối với các cụm huyện đã thành lập trường trung cấp nghề, tập trung đầu tư thiết bị dạy nghề, bổ sung đội ngũ cán bộ, giáo viên đạt chuẩn, xây dựng chương trình, giáo trình, bổ sung ngành nghề đào tạo để đảm nhiệm việc dạy nghề cho người lao động trên địa bàn cụm huyện;
Thực hiện cơ chế đặt hàng dạy nghề đối với các nghề trong nghề có nhu cầu cao về nhân lực, các nghề phục vụ pháp triển các ngành nghề mũi nhọn của tỉnh và Vùng BTBDHMT.
Nâng cao hiệu quả các chương trình, dự án quốc gia về dạy nghề, chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, cho người nghèo, dân tộc thiểu số và có các chính sách thích ứng đển chuyển một số lớn nông dân chuyển sang nghề phi nông nghiệp nhưng vẫn ở lại nông thôn để thực hiện công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn.
Có chính sách khuyến khích phát triển cơ sở dạy nghề tại doanh nghiệp; tăng cường đào tạo nghề tại doanh nghiệp.
Có các giải pháp để thu hút lao động kỹ thuật của tỉnh không di chuyển sang các tỉnh khác và lao động kỹ thuật cao từ các tỉnh khác và Việt kiều đến Thanh Hóa làm việc, đặc biệt trong các ngành công nghệ tiên tiến, sáng tạo, kỹ thuật cao.
c) Đa dạng hóa nguồn lực đào tạo
Tăng cường tự chủ của cơ sở đào tạo các cấp; đổi mới chương trình đào tạo. Tăng cường tự chủ của các cơ sở đào tạo; đổi mới chương trình, giáo trình đưa thời gian học tập, thực hành đào tạo ở nước ngoài đối với các nghề trọng điểm; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học trong nhà trường, chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo và giáo dục nghề nghiệp: tập trung nguồn vốn đầu tư Nhà nước cho giáo dục nghề nghiệp các nghề trọng điểm, nghề mới, ngành mới. Tăng cường sự tham gia của các cơ sở đào tạo tư nhân, nước ngoài.
Hỗ trợ phát triển chương trình đào tạo khởi nghiệp cho các nhóm lao động nông nghiệp, nông thôn phải chuyển đổi việc làm (thanh niên nông thôn, thanh niên chưa được đào tạo; lao động bị mất đất; lao động dôi dư, mất việc làm; lao động di cư; bộ đội xuất ngũ; lao động có hoàn cảnh đặc biệt).
d) Xây dựng Đề án tổng thể phát triển nguồn nhân lực trình độ cao của Tỉnh.
Cần nhanh chóng xây dựng một đề án tổng thể về phát triển nguồn nhân lực trình độ cao đến năm 2030 và tầm nhìn 2045. Đề án phải tập trung vào giải quyết đồng bộ các vấn đề mới đặt ra đối với nguồn nhân lực tỉnh và hệ thống chính sách có liên quan.
Để trở thành trung tâm phát triển nguồn nhân lực của vùng, Thanh Hóa cần tăng cường chất lượng đào tạo của hệ thống giáo dục hiện tại, đặc biệt là đại học Đại học Hồng Đức, Đại học VH - TT - DL Thanh Hóa trở thành các đại học chất lượng cao, bảo đảm nguồn nhân lực cho địa phương và có qui mô vùng. Thành lập ít nhất một cơ sở đào tạo tư nhân hoặc có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Đồng thời phối hợp với một số tỉnh trong vùng để đào tạo các nghề yêu cầu công nghệ cao để theo kịp các nhiệm vụ mới; đào tạo lại đội ngũ cán bộ với kiến thức kỹ thuật và kỹ năng mới.
Xúc tiến phát triển nguồn nhân lực của đội ngũ công nhân trong khu vực tư nhân, khu vực đầu tư nước ngoài, trong các ngành mũi nhọn, yêu cầu công nghệ cao.
-----------------------------------------------------------------------------------
Tài liệu tham khảo
Các chính sách của chính phủ về phát triển kinh tế, lao động việc làm và nguồn nhân lực.
Các tài liệu nghiên cứu của tỉnh về phát triển kinh tế và nguồn nhân lực tỉnh Thanh Hóa qua các năm
Các số liệu thống kê về lao động, việc làm, đào tạo nghề của Tổng cục thống kê thời kỳ 2010-2019
Các số liệu thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017
Các số liệu thông kê của Bộ Lao động, Thương binh và xã hội, 2018.
Các phương pháp dự báo về dân số, lực lượng lao động, việc làm.