Kinhtetrunguong.com trân trọng giới thiệu bài tham luận "Phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, thực trạng và giải pháp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045" của TS. Dương Đình Giám, Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam tại Hội thảo "Phát triển bền vững tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045"
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
TS. Dương Đình Giám, Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam[1]
I. HIỆN TRẠNG CÔNG NGHIỆP THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2011– 2020
1.1. Công nghiêp tỉnh Thanh Hóa trong cơ cấu công nghiệp của vùng Duyên hải miền Trung và cả nước,giai đoạn 2011 – 2020
1.1.1. Khái quát về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Theo số liệu thống kê, tỷ trọng của ngành công nghiệp trong GRDP của Tỉnh đã tăng từ 22,3% (2011) lên 32,4% (2019) và dự kiến đạt mức 35% vào năm 2020. Đây được coi là mức cao (cả về tỷ lệ và tốc độ tăng) so với các địa phương trong vùng DHMT (đứng thứ hai, sau Hà Tĩnh: 39,1%), nhưng chỉ tiêu này không phản ánh trình độ CNH của tỉnh so với các địa phương khác trong Vùng.
a) Về giá trị sản xuất công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp (SXCN) tăng đều qua các năm. Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011-2015 đạt trên 14,1%/năm (thấp hơn nhiều so với quy hoạch đề ra là 28,1%/năm)[2]; Giai đoạn 2016-2017, tăng trưởng chậm lại, khoảng trên 10%/năm; Từ năm 2018, do có một số dự án lớn đi vào hoạt động (Dự án lọc, hóa dầu Nghi Sơn (2018), dự án Thép Nghi Sơn (2019)), nên tăng trưởng giá trị SXCN tăng cao, đạt 34,2% (2018), 32,6% (2019)[3]. Trong nội bộ ngành công nghiệp, tỷ trọng giá trị sản xuất của phân ngành chế tạo, chế biến luôn chiếm cao (trên 95%) trong tổng giá trị sản xuất toàn ngành.
b) Về sản phẩm công nghiệp chủ yếu: Giai đoạn 2011 - 2015, sản phẩm công ngiệp chủ yếu của Thanh Hóa khá phong phú. Song, chủ yếu là các sản phẩm công nghiệp truyền thống, bao gồm: Vật liệu xây dựng: Xi măng, đá cát sỏi các loại; gạch, ngói..., sản phẩm dệt may (quần áo may sẵn), da giầy, Chế biến thực phẩm, đồ uống: Lương thực, thực phẩm; bánh kẹo, thuốc lá; đồ uống (bia nước, ngọt, sữa tươi); mía đường, tinh bột sắn; thủy sản, súc sản đông lạnh; thức ăn chăn nuôi..., Chế biến gỗ (gỗ xẻ, ván sàn), giấy bìa, bao bì các loại, Một số sản phẩm khác, như phân bón, quặng các loại, Các sản phẩm TTCN: Chiếu cói, muối, nước mắm, cửa sắt các loại...
- Từ năm 2015, công nghiệp Thanh Hóa có thêm sản phẩm chủ lực là ô tô tải (lắp ráp); sản lượng năm cao nhất đạt 4.484 chiếc (2017), sau đó giảm dần. Sản phẩm này đã từng là niềm hy vọng của Công nghiệp Thanh Hóa, nhưng không thành công. Ngoài ra, nhờ một số dự án đầu tư lớn đi vào hoạt động, nên công nghiệp Thanh Hóa có thêm một số sản phẩm công nghiệp nặng có giá trị lớn, như điện sản xuất (2015), sản phẩm lọc, hóa dầu (2018), sản phẩm thép (2019)...
1.1.2. Phát triển doanh nghiệp công nghiệp Thanh Hóa
Thông thường, để đánh giá chất lượng phát triển ngành công nghiệp, người ta thường dựa vào sự phát triển của phân ngành chế tạo, chế biến (CTCB). Thực tế tại Thanh Hóa, phân ngành này cũng luôn chiếm tỷ trọng đa số: Khoảng 80% về số doanh nghiệp; trên 90% về giá trị SXCN; gần 70% về vốn SXKD, Phát triển phân ngành CTCB được đánh giá trên một số chỉ tiêu sau:
a) Về số lượng:
- Về số lượng doanh nghiệp: Số lượng phát triển doanh nghiệp công nghiệp CTCB không lớn, chỉ đạt hơn 470 doanh nghiệp trong 6 năm (2011-2017), bình quân mỗi năm có thêm chưa đến 80 doanh nghiệp. Trong khi đó, ở quy mô toàn quốc, cũng trong thời gian này, số lượng doanh nghiệp CTCB đã tăng gần gấp đôi (từ 52.587 (2011) lên 100.497 (2017)). Theo NGTK quốc gia, Thanh Hóa là địa phương có số doanh nghiệp được thành lập mới hàng năm vào loại cao của vùng DHMT, nhưng do dân số đông (đứng thứ 1 trong Vùng) nên tỷ lệ số DN/1.000 dân lại vẫn rất thấp (đứng thứ 2 từ dưới lên, chỉ trên Phú Yên); ngoài ra, tuy doanh nghiệp được thành lập mới nhiều, nhưng rất tiếc, nó lại tập trung vào các lĩnh vực khác (chủ yếu là dịch vụ) mà không phải ngành công nghiệp.
- Về quy mô lao động: Số lượng lao động công nghiệp ngành CTCB cũng tăng mạnh trong thời gian vừa qua (hơn 2,2 lần), từ gần 74 nghìn lao động lên trên 166,4 nghìn lao động. Trong khi số lượng doanh nghiệp chưa tăng gấp đôi mà số lượng lao động tăng hơn 2 lần, điều đó hàm ý, quy mô bình quân của doanh nghiệp (về lao động) có tăng (từ 94 người/DN năm 2011 lên trên 130 người/DN năm 2017). Quy mô này lớn hơn quy mô trung bình của 1 doanh nghiệp CTCB toàn quốc (70 người/DN)[4]. Song, chỉ tiêu này sẽ được đánh giá kỹ hơn ở mục chất lượng doanh nghiệp.
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu phát triển doanh nghiệp chế biến, chế tạo tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 – 2017
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | 2011 | 2015 | 2017 |
1 | Tổng số DN công nghiệp toàn tỉnh | DN | 1.104 | 1.163 | 1.571 |
2 | Thông tin về DN chế tạo, chế biến | ||||
2.1 | Số DN đang hoạt động | DN | 788 | 898 | 1.259 |
2.2 | Tổng số lao động trong DN | Người | 73.996 | 115.498 | 166.462 |
2.3 | Tổng vốn SXKD của DN đang hoạt động | Tỷ đ | 29.951,4 | 41.349,8 | 74.687,9 |
2.4 | Giá trị TSCĐ DN đang hoạt động | Tỷ đ | 20.457,1 | 23.568,1 | 48.090,0 |
2.5 | Doanh thu thuần của DN đang hoạt động | Tỷ đ | 29.811,2 | 58.110,0 | 79.893,3 |
2.6 | Thu nhập bq tháng của 1 lao động | Triệu đ | 2,8 | 4,5 | 4,8 |
2.8 | Tỷ suất Lợi nhuận/Doanh thu | % | 5,3[5] | 2,4 | 1,4 |
2.9 | Trang bị TSCĐ/1 lao động | Triệu đ | 359,8 | 312,9 | 360,4 |
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa các năm
- Về quy mô vốn: Tổng vốn huy động vào SXKD của doanh nghiệp CTCB đã tăng từ gần 30 nghìn tỷ VNĐ (2011) lên trên 41,3 nghìn tỷ VNĐ (2015) và trên 74,6 nghìn tỷ VNĐ (2017); tốc độ tăng trưởng đạt trên 25%/năm.Quy mô này chắc chắn còn tiếp tục tăng cao trong những năm gần đây (2018-2020), do có thêm nhiều dự án mới được đưa vào hoạt động.
Bình quân vốn huy động vào SXKD của mỗi doanh nghiệp đã tăng từ trên 38 tỷ VNĐ/năm (2011) lên trên 46 tỷ VNĐ (2015) và trên 59,3 tỷ VNĐ (2017). Điều đó cũng chứng tỏ quy mô SXKD của doanh nghiệp được mở rộng.Không có số liệu để so sánh với các địa phương khác trong Vùng, tuy nhiên,ở quy mô toàn quốc, mức này luôn thấp hơn mức trung bình của các doanh nghiệp CTCB qua các năm: 46,5 tỷ VNĐ (2011), 67,5 tỷ VNĐ (2015) và 61,6 tỷ VNĐ (2017). Quy mô doanh thu thuần của các DN đang hoạt động: Giống như quy mô vốn SXKD, quy mô doanh thu thuần của các doanh nghiệp CTCB cũng tăng mạnh trong những năm vừa qua, từ gần 30 nghìn tỷ VNĐ, lên trên 58 nghìn tỷ VNĐ và đạt mức gần80 nghìn tỷ VNĐ vào năm 2017. Quy mô này chắc chắn còn tiếp tục tăng cao trong những năm gần đây (2018-2020), do có thêm nhiều sản phẩm được mới được tiêu thụ, như lọc dầu, thép...
Bình quân doanh thu thuần của 1 DN công nghiệp ngành CTCB của Thanh Hóa đã tăng từ trên 37,8 tỷ VNĐ (2011), lên trên 64,7 tỷ VNĐ (2015) và giảm nhẹ còn trên 63,5 tỷ VNĐ (2017). Cũng như vốn SXKD, chỉ tiêu này so với mức trung bình toàn quốc luôn thấp hơn. Cụ thể, mức trung bình của doanh nghiệp CTCB toàn quốc là: 62,2 tỷ VNĐ (2011); 86,5 tỷ VNĐ (2015) và trên 80 tỷ VNĐ (2017). Điều này chứng tỏ, do khó khăn về thị trường, sự phát triển về chiều rộng của các doanh nghiệp công nghiệp ngành CTCB của Thanh Hóa còn khá hạn chế.
b) Về chất lượng: Chất lượng phát triển của doanh nghiệp công nghiệp nói chung và doanh nghiệp công nghiệp CTCB nói riêng được đánh giá qua một số chỉ tiêu sau:
- Trang bị tài sản cố định/1 lao động: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ cơ giới hóa của doanh nghiệp. Doanh nghiệp càng được trang bị nhiều máy móc thì chỉ tiêu này càng cao. Đối với các doanh nghiệp công nghiệp CTCB Thanh Hóa, chỉ tiêu này biến động khá thất thường. Sau khi tăng so với năm 2011, từ năm 2013, chỉ tiêu này liên tục giảm và chạm đáy vào năm 2016 với giá trị 284,8 triệu VNĐ/1 lao động; sau đó bật tăng mạnh trở lại, đạt mức 360,4 triệu VNĐ/1 lao động vào năm 2017. So với mức bình quân chung toànquốc của nhóm doanh nghiệp công nghiệp CTCB, chỉ tiêu này của Thanh Hóa luôn cao hơn. Điều đó chứng tỏ các DN CTCB Thanh Hóa có trình độ cơ khí hóa cao hơn mức trung bình.
Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp lại cho kết quả ngược lại, thể hiện ở 2 nhóm chỉ tiêu sau:
- Tỷ suất Lợi nhuận/Doanh thu: Chỉ tiêu này của các doanh nghiệp CTCB Thanh Hóa qua các năm 2010, 2015 và 2017 (theo NGTK Thanh Hóa năm 2018) lần lượt là; 5,3; 2,4 và 1,4. Chỉ tiêu này liên tiếp giảm qua các năm. Nó đi ngược với mức độ cơ khí hóa của doanh nghiệp (trang bị TSCĐ/1 lao động). Đặc biệt, so với mức trung bình toàn quốc của các doanh nghiệp CTCB (chỉ số của các năm tương ứng là 4,07; 4,83 và 5,39) thì thấp hơn rất nhiều. Mặc dầu có xu hướng giảm và thấp như vậy, nhưng theo thống kê, nó vẫn được đánh giá là cao hơn mức bình quân của chỉ tiêu này (tỷ suất Lợi nhuận/Doanh thu) đối với các doanh nghiệp của mọi ngành nghề đang hoạt động trên địa bàn Thanh Hóa[6] năm 2017 (chỉ là 0,82). Trong cơ cấu vùng DHMT, chỉ tiêu này cũng thấp hơn nhiều so với mức bình quân chung của Vùng (2,11) và Thanh Hóa chỉ đứng thứ 5 từ dưới lên (trên Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị).
- Về chất lượng lao động: Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề của Thanh Hóa (chung cho các ngành),theo NGTK Thanh Hóa, qua nhiều năm luôn tăng mạnh, đạt tới 70% vào năm 2017 (năm 2011 chỉ là 43%); trong đó, tỷ lệ được đào tạo có chứng chỉ đã tăng từ 16,9% (năm 2011) lên 24,2% (năm 2019) và ước đạt 25,1% vào năm 2020 (theo NGTK quốc gia, tỷ lệ này của Thanh Hóa, năm 2018 chỉ đạt 19,9%). Đây là tỷ lệ ở mức trung bình thấp (đứng thứ 9) so với các địa phương vùng DHMT.
Năng suất lao động xã hội, mặc dầu có mức tăng mạnh, gấp hơn 3 lần trong 10 năm qua, từ mức 30,2 triệu VNĐ/người/năm (2011) lên 101,0 triệu VNĐ/người/năm (2020), nhưng vẫn chỉ đứng thứ 7 trong Vùng (sau Đà Nẵng, Khánh Hòa, Quãng Ngãi, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Bình Thuận) và vẫn thấp hơn mức bình quân chung của cả Vùng: 108,5 triệu VNĐ/người/năm.
Hình 1.1:Tương quan một số chỉ tiêu giữa doanh nghiệp CTCB Thanh Hóa vớidoanh nghiệp CTCB vùng DHMT vàtoàn quốc
Nguồn: NGTK quốc gia và NGTK tỉnh Thanh Hóa các năm
- Thu nhập bình quân của người lao động: Chỉ tiêu này tăng khá trong giai đoạn 2011-2015 (tăng 1,6 lần, từ 2,8 triệu VNĐ/người/tháng lên 4,47 triệu VNĐ/người/tháng), nhưng mức tăng đã giảm trong giai đoạn tiếp theo, từ 4,47 triệu VNĐ/người/tháng lên 4,82 triệu VNĐ/người/tháng (chỉ gần 8% trong 2 năm). Mức thu nhập này thấp hơn mức thu nhập bình quân cho các doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề đang hoạt động trên địa bàn Thanh Hóa năm 2017 (4,91 triệu VNĐ/người/tháng). So với các địa phương trong vùng DHMT, chỉ tiêu này chỉ bằng 81% mức bình quân của Vùng (Thanh Hóa đứng cuối bảng xếp hạng về chỉ tiêu này). So với mức bình quân thu nhập của 1 lao động trong doanh nghiệp công nghiệp CTCB toàn quốc, mức này thấp hơn rất nhiều, chỉ bằng 62,4% (4,82/7,724).
c) Về cơ cấu:
- Cơ cấu theo ngành: Chỉ tiêu này được đánh giá thông qua 2 chỉ tiêu thành phần:
+ Số lượng doanh nghiệp: Cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, số lượng doanh nghiệp công nghiệp Thanh Hóa chủ yếu tập trung ở phân ngành CTCB (khoảng 80%). Đây là một cơ cấu hợp lý.
Bảng 1.2: Số lượng doanh nghiệp và Tổng sản phẩm công nghiệp tỉnh Thanh Hóa phân theo ngành công nghiệp
STT | Chỉ tiêu | 2011 | 2015 | 2017 |
1 | Số DN toàn ngành công nghiệp | 1.104 | 1.163 | 1.571 |
1.2 | Công nghiệp khai khoáng | 174 | 147 | 190 |
1.3 | Công nghiệp chế biến, chế tạo | 788 | 898 | 1.259 |
1.4 | Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí | 120 | 83 | 77 |
1.5 | Cung cấp nước; Q. lý và xử lý rác thải, nước thải | 22 | 35 | 45 |
2 | Tổng SP công nghiệp trên địa bàn theo giá so sánh(tỷ VNĐ) | 7.599,0 | 19.250.798 | 23.394.119 |
2.2 | Công nghiệp khai khoáng | 278,0 | 528.997 | 567.129 |
2.3 | Công nghiệp chế biến, chế tạo | 7.067,0 | 17.511.676 | 21.340.860 |
2.4 | Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí | 254,0 | 900.264 | 1.075.642 |
2.5 | Cung cấp nước; Q. lý và xử lý rác thải, nước thải | - | 309.861 | 410.488 |
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa các năm
+ Về ngành nghề: Tổng sản phẩm ngành CTCB, qua các năm, luôn chiếm trên 90% trong cơ cấu tổng sản phẩm ngành công nghiệp. Tuy nhiên, nếu xét theo hiệu quả đầu tư vốn, thì tăng trưởng vốn đầu tư vào phân ngành CTCB (giai đoạn 2011-2015) là 4,97 lần; nhưng tăng trưởng tổng sản phẩm của phân ngành này chỉ tăng 2,48 lần. Trong khi đó, tổng vốn đầu tư vào phân ngành CTCB từ 2015 đến 2017 giảm tới gần 50% (từ 48.828,1 tỷ VNĐ xuống 28.770,1 tỷ VNĐ), nhưng tổng sản phẩm phân ngành CTCB vẫn tăng 1,22 lần.
Bảng 1.3: Cơ cấu doanh nghiệp CTCB tỉnh Thanh Hóa theo lao động và vốn
(So sánh với mức trung bình toàn quốc)
Chỉ tiêu | Thanh Hóa | Toàn quốc | ||||||
2014 | 2017 | 2014 | 2017 | |||||
S.lượng | Cơ cấu | S.lượng | Cơ cấu | S.lượng | Cơ cấu | S.lượng | Cơ cấu | |
Lao động (Tổng số) | 853 | 100 | 1.259 | 100 | 63.251 | 100 | 84.142 | 100 |
Dưới 5 người | 301 | 35,3 | 283 | 22,5 | 16.821 | 26,6 | 25.891 | 30,77 |
Từ 5 đến dưới 10 người | 312 | 24,8 | 13.442 | 21,25 | 18.985 | 22,56 | ||
Từ 10 đến 49 người | 371 | 43,5 | 451 | 35,8 | 20.465 | 32,36 | 24.769 | 29,44 |
Từ 50 đến 199 người | 125 | 14,7 | 129 | 10,2 | 7.753 | 12,26 | 8.986 | 10,68 |
Từ 200 đến 299 người | 17 | 2,0 | 20 | 1,6 | 1.411 | 2,23 | 1.606 | 1,91 |
Từ 300 người 499 người | 39 | 4,6 | 19 | 1,58 | 1.318 | 2,08 | 1.439 | 1,71 |
Từ 500 đến 999 người | 22 | 1,75 | 1.049 | 1,66 | 1.279 | 1,52 | ||
Từ 1.000 đến 4.999 người | 14 | 1,1 | 884 | 1,97 | 1.030 | 1,22 | ||
Từ 5.000 người trở lên | 9 | 0,7 | 108 | 0,17 | 157 | 0,19 | ||
Vốn | ||||||||
Dưới 1 tỷ VNĐ | 159 | 18,64 | 129 | 10,25 | 7.631 | 12,06 | 11.126 | 13,22 |
Từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ VNĐ | 333 | 39,04 | 465 | 36,93 | 22.973 | 36,32 | 30.895 | 36,72 |
Từ 5 tỷ đến dưới 10 tỷ VNĐ | 122 | 14,30 | 218 | 17,32 | 9.961 | 15,75 | 12.375 | 14,71 |
Từ 10 tỷ đến dưới 50 tỷ VNĐ | 168 | 19,7 | 316 | 25,1 | 14.510 | 22,94 | 17.692 | 21,03 |
Từ 50 tỷ đến dưới 200 tỷ VNĐ | 71 | 8,32 | 81 | 6,43 | 5.257 | 8,31 | 7.467 | 8,87 |
Từ 200 tỷ đến dưới 500 tỷ VNĐ | 29 | 2,30 | 1.661 | 2,63 | 2.327 | 2,77 | ||
Từ 500 tỷ VNĐ trở lên | 21 | 1,67 | 1.258 | 1,99 | 1.990 | 2,37 |
Nguồn: NGTK quốc gia và NGTK tỉnh Thanh Hóa các năm và tính toán của chuyên gia
Các kết quả này là khá mâu thuẫn, nhưng có thể được lý giải là do có độ trễ trong hiệu quả đầu tư của các dự án công nghiệp.
- Cơ cấu theo vùng lãnh thổ: Đã có sự thay đổi đáng kể trong phân bố lực lượng sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Giai đoạn 2011-2015: Giá trị SXCN tập trung chủ yếu ở vùng xuôi (gần 95%). Một số địa bàn có mức độ công nghiệp tập trung lớn, như: Tp.Thanh Hóa, TX. Bỉm Sơn, H.Tĩnh Gia, H.Thọ Xuân và H.Hà Trung. Năm 2011, 5 địa phương này đã chiếm trên 77,2% giá trị SXCN toàn tỉnh; đến năm 2015 tăng lên trên 77,8%. Đáng chú ý là, bên cạnh Tp. Thanh Hóa luôn dẫn đầu trong cơ cấu công nghiệp của Tỉnh (khoảng 40%), thì một số địa phương đã có sự phát triển công nghiệp khá ấn tượng (gần gấp đôi), như: H.Tĩnh Gia, H. Nga Sơn, H,Triệu Sơn...
+ Giai đoạn 2016-2020: Không có số liệu để đánh giá chi tiết giai đoạn này, nhưng với sự phát triển của khu Kinh tế Nghi Sơn, chắc chắn cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ của của tỉnh Thanh Hóa sẽ có những điều chỉnh rất lớn.
Bảng 1.4: Một số chỉ tiêu kinh tế và công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa so sánh với vùng DHMT
STT | Chỉ tiêu | 2010 (2011) | 2017 (2018) | ||||
Vùng DHMT | Thanh Hóa | Thứ hạng trong Vùng | Vùng DHMT | Thanh Hóa | Thứ hạng trong Vùng | ||
| GRDP/người (triệu đ) | 24,4 | 18,9 | 14 | 56,8 | 53,7 | 7 |
| Tổng vốn đầu tư toàn xã hội (tỷ đ) | 217.613 | 36.033 | 1 | 559.180 | 125.000 | 1 |
| LĐ được đào tạo nghề (%) | - | 43,0 | 4 |
| 70,0 | 2 |
| LĐ được đào tạo (có chứng chỉ, %) | 12,7 | 16,9 | 11 | 20,9 | 22,5 | 9 |
| Năng suất LĐ (tr.đ/người/năm) | 42,6 | 30,2 | 14 | 108,5 | 101,0 | 8 |
| Số lượng DN tư nhân | - | 4.471 | 3 | - | 12.229 | 2 |
| Vốn KD của DN tư nhân (tỷ đ) | - | 40.810 | 4 | - | 195.810 | 3 |
| Số DN FDI | - | 30 | 6 | - | 60 | 3 |
| Vốn đăng ký của DN FDI (tr.USD) | - | 12.458 | 4 | - | 226.784 | 1 |
| Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP (%) | 18,64 | 22,3 | 3 | 24,4 | 32,4 | 3 |
| Tỷ suất LN/DT của DN CTCB (số trong ngoặc là theo NGTK Thanh Hóa) | 2,32 | (5,3) 2,95 | (1) 6 | 2,11 | (1,4) 0,82 | (9) 9 |
Nguồn: NGTK quốc gia và NGTK tỉnh Thanh Hóa các năm và tính toán của chuyên gia
- Cơ cấu theo quy mô lao động và vốn:
+ Cơ cấu theo quy mô lao động: Tỷ lệ doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ (dưới 10 người) có xu hướng tăng, từ 35,3% (2014) lên 45,3% (2017); tuy nhiên, tỷ lệ này còn thấp hơn với chỉ tiêu của toàn quốc. Trong khi đó, quy mô vừa (từ 10 đến dưới 300 người) có xu hướng giảm, từ 60,2% (2014) xuống còn 47,6% (2017); tỷ lệ này cũng tương đương với mức trung bình của toàn quốc là trên 40%. Tỷ lệ doanh nghiệp có quy mô vừa (từ 300 lao động trở lên) hầu như không thay đổi (khoảng gần 5%), tỷ lệ này thấp hơn mức trung bình toàn quốc (trên 6%), nhưng Thanh Hóa đã có những doanh nghiệp có trên 1.000 lao động.
+ Cơ cấu theo quy mô vốn: Tỷ lệ doanh nghiệp có quy mô vốn siêu nhỏ (dưới 10 tỷ) chiếm chủ đạo (trên 70%) và ít thay đổi trong vài năm qua (hiện là trên 64%); quy mô này cũng tương đương với quy mô của doanh nghiệp CTCB toàn quốc. Tuy nhiên, sang năm 2017, đã xuất hiện những doanh nghiệp có quy mô vốn khá lớn (trên 500 tỷ); tỷ lệ này đạt 1,67% (thấp hơn mức trung bình của toàn quốc là 2,37%).
1.1.3. Về phát triển công nghiệp hỗ trợ
Có thể nói, nếu sử dụng khái niệm công nghiệp hỗ trợ (CNHT),theo Nghị định 111 NĐ-CP, ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ,"là các ngành công nghiệp sản xuất nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng để cung cấp cho sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh" và rà soát theo danh mục sản phẩm công nghiệp chủ yếu, thì Thanh Hóa hầu như chưa phát triển CNHT. Có thể, CNHT đã được tổ chức sản xuất trong nội bộ doanh nghiệp (khép kín) để phục vụ cho nhu cầu của chính doanh nghiệp đó (như phụ liệu may, giầy cho doanh nghiệp may mặc, giầy dép; phụ liệu cho sản xuất thuốc là điếu cho doanh nghiệp thuốc lá...) nên đã không được thống kê dưới dạng sản phẩm cuối cùng được bán ra thị trường; Tuy nhiên, bên cạnh đó, có một số sản phẩm, như clinke (cho sản xuất xi măng), giấy bìa các loại (cho sản xuất bao bì) và bao bì các loạiphục vụ cho các ngành... được coi là sản phẩm CNHT.
1.1.4. Về hạ tầng phát triển công nghiệp (Các khu, cụm công nghiệp)
Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, ngoài Khu Kinh tế Nghi Sơn, còn có4 KCN và 61 cụm CN đang được triển khai hoạt động ở nhiều mức độ khác nhau. Cụ thể:
a) Khu Kinh tế Nghi Sơn: Khu Kinh tế (KKT) Nghi Sơn được Chính phủ phê duyệt năm 2006, quy hoạch ban đầu là 18.611,8ha; năm 2018, được mở rộng lên lên 106.000 ha theo quy hoạch điều chỉnh, mở rộng đến năm 2035, tầm nhìn đến 2050 (Quyết định số 1699/QĐ-TTg ngày 07/12/2018). Cho đến nay, theo báo cáo của Tỉnh ủy Thanh Hóa, sự phát triển của KKT Nghi Sơn đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, thể hiện ở các nội dung, như: -Hạ tầng kỹ thuật - xã hội quan trọng được quan tâm đầu tư bảo đảm đồng bộ, hiện đại, như: giao thông, cảng biển, cấp điện, cấp nước, bệnh viện, khu dân cư,...; Một số dự án công nghiệp lớn, trọng điểm đã hoàn thành đầu tư và đưa vào hoạt động, đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh, như: Liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn, Nhà máy sản xuất dầu ăn và các sản phẩm chiết xuất từ dầu ăn, Dây chuyền 1 Nhà máy luyện cán thép Nghi Sơn, Nhà máy sản xuất bao bì Đại Dương,...;
- Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, cải cách hành chính được đẩy mạnh, đã thu hút đầu tư nhiều dự án quy mô lớn, như: Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 2 (tổng mức đầu tư 2.793 triệu USD), Khu bến container và khu hậu cần cảng (6.100 tỷ đồng), Bến cảng tổng hợp Long Sơn (2.300 tỷ đồng), Dây chuyền 1&2 Nhà máy xi măng Đại Dương (7.700 tỷ đồng); hệ thống cấp nước KKT Nghi Sơn (1.119 tỷ đồng),...
b) Các khu công nghiệp, Hiện tại, Thanh Hóa có 4 KCN đang được triển khai hoạt động, gồm: KCN Lễ Môn, KCN Đình Hương - Tây bắc ga, KCN Bỉm Sơn và KCN Lam Sơn – Sao Vàng. Ngoài ra, còn có 3 KCN đã được hoàn thành quy hoạch chi tiết, gồm: KCN Bãi Trành, KCN Ngọc Lặc, KCN Thạch Quảng.
- Về đầu tư hạ tầng: Các KCN đều đang đẩy nhanh hoàn thiện các hạng mục liên quan đến hạ tầng kỹ thuật (san lấp mặt bằng, đường giao thông, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải...) và hạ tầng xã hội (nhà ở cho công nhân, các khu tái định cư...) để tạo điều kiện tốt cho thu hút dự án đầu tư.
- Về thu hút đầu tư: Từ 2016 đến nay, các KCN đã thu hút được 143 dự án (gồm: 121 dự án FDI và 22 dự án trong nước), với tổng vốn đầu tư đăng ký 6.635 tỷ đồng và 219,7 triệu USD. Lũy kế, tại các KCN đã thu hút được 334 dự án trong nước, tổng vốn đăng ký đầu tư là 18.363 tỷ đồng, vốn thực hiện đạt 8.724 tỷ đồng và 38 dự án FDI với tổng vốn đăng ký đầu tư là 553 triệu USD, vốn thực hiện đạt 345,4 triệu USD.
Thu hút đầu tư vào các KCN đã có nhiều khởi sắc, đặc biệt là tại KCN Bỉm Sơn.Năm 2019, KCN Bỉm Sơn đã thu hút được 09 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 170,8 triệu USD, điển hình như các dự án: Nhà máy Intco Medical Việt Nam (dự án sản xuất sản phẩm trang trí công nghệ thân thiện môi trường), với tổng vốn đầu tư là 145 triệu USD;... Đến nay, các KCN trên địa bàn Tỉnh đã có hơn 300 dự án đi vào hoạt động ổn định, đóng góp rất lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Các cụm công nghiệp: Theo quy hoạch (đến năm 2025, định hướng đến năm 2030), Thanh Hóa có 71 CCN (tổng diện tích đất quy hoạch là 2.139ha).
Đến năm 2019, đã có 47 CCN đi vào hoạt động, diện tích cho thuê đạt 559,7ha (tỷ lệ lấp đầy 32,7%). Dự kiến đến cuối năm 2020, tỷ lệ này sẽ nâng lên, đạt 40,1%.Vốn đầu tư hạ tầng lũy kế đến 12/2020 dự kiến đạt 1.674,96 tỷ đ(37,8% so với kế hoạch). Về thu hút đầu tư: Các CCN đã thu hút được 243 doanh nghiệp vào hoạt động với tổng vốn đầu tư đạt 5.917,2 tỷ đ; thu hút 73.996lao động; giá trị SXCN đạt 12.244,8tỷ đ; đóng góp cho ngân sách 352,1 tỷ đ.
Bảng 1.5: Một số chỉ tiêu kinh tế các KKT, KCN và CCN trên địa bàn
(Dự kiến đến 12/2020)
STT | Chỉ tiêu | KKT Nghi Sơn | Các KCN | Các CCN |
1 | Giá trị sản xuất CN-TM-DV (tỷ đ) | 390.413 | 186.622 | 12.244,8 |
2 | Giá trị xuất khẩu (triệu USD) | 3.713 | 4.863 | - |
3 | Thu ngân sách (tỷ đ) | 51.863 | 5.513 | 352,1 |
4 | Giải quyết việc làm (người) | 37.000 | 67.000 | 73.996 |
5 | Tổng vốn đầu tư (tỷ đ) | 188.252 | 8.741 | 7.903,2 |
6 | Đầu tư hạ tầng (% so với kế hoạch) | 10 | 25 | 37,8 |
7 | Tỷ lệ lấp đầy (% so với kế hoạch) | 15,0 | - | 40,1 |
Nguồn: Báo cáo của Tỉnh ủy Thanh Hóa các năm 2015-2019
Như vậy, hiện tại, hạ tầng cho phát triển CN – TTCN của Thanh Hóa đã được hình thành và đang từng bước được hoàn thiện. Tuy nhiên, trong khi các KCN được quy hoạch với diện tích khá lớn (trừ KCN Lễ Môn có diện tích quy hoạch dưới 100ha, còn lại đều trên 170ha), thì quy mô các CCN còn khá manh mún.
Trong quy hoạch phát triển CCN tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (đã được phê duyệt), quy mô trung bình của các CCN là khoảng 30ha; tuy nhiên, bên cạnh những CCN được quy hoạch diện tích tới 50-70ha thì, trong số 71 CCN, có tới 19 CCN (28,17%) có diện tích dưới 20ha. Trong giai đoạn 2011-2015, trong số 37 CCN đã đi vào hoạt động, thì có tới 14CCN (37,8%) có diện tích dưới 20ha; thậm chí có tới 9 CCN (24,3%) có diện tích từ 10ha trở xuống. Đến 31/12/2018, theo thống kê của Thanh Hóa, trong số 47 CCN đã đi vào hoạt động, có tới 20 CCN (42,55%) có diện tích dưới 20ha; trong đó có 7 CCN (14,9%) có quy mô diện tích dưới 10ha.Quy mô này là quá nhỏ và rất ảnh hưởng đến thu hút đầu tư và sự phát triển của doanh nghiệp trong mở rộng sản xuất.
1.2. Đánh giá chung về thực trạng phát triển ngành Công nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2020
1.2.1. Kết quả đạt được: Hoàn thành phần lớn các mục tiêu nhiệm vụ đề ra, duy trì được tốc độ tăng trưởng ổn định trong toàn ngành, chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo đúng định hướng. Khu vực kinh tế ngoài nhà nước ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển công nghiệp của Tỉnh. Năng lực sản xuất của ngành Công nghiệp tăng khá; nhiều sản phẩm mới có giá trị cao đã xuất hiện, như: Ô tô tải các loại,điện thương phẩm, các sản phẩm lọc hóa dầu (xăng, dầu; khí hóa lỏng; polypropylene; benzene…), thép cán… Kết cấu hạ tầng công nghiệp từng bước được hoàn thiện, đã hình thành và đẩy mạnh hoạt động của Khu Kinh tế Nghi Sơn và các KCN, cụm CN - TTCN trên địa bàn, qua đó đã thu hút được nhiều doanh nghiệplớn (cả trong và ngoài nước); hình thành được những ngành công nghiệp quan trọng với một số sản phẩm mới làm tăng giá trị sản xuất của Ngành.
1.2.2. Hạn chế, tồn tại: Ngành công nghiệp tuy ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Tỉnh. Số lượng doanh nghiệp thành lập mới hàng năm tuy cao, nhưng số đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp còn ít; quy mô doanh nghiệp không lớn, trang bị TSCĐ/1 LĐ tuy không thấp, nhưng hiệu quả sử dụng thấp (tỷ suất Lợi nhuận/Doanh thu thấp). Một số công trình lớn đã được đưa vào hoạt động, nhưng do khó khăn về thị trường, nên chưa đạt được kế hoạch sản lượng đề ra. Năng suất lao động thấp, dẫn đến thu nhập của người lao động đạt thấp hơn mức bình quân chung (81%)của vùng DHMT và thấp xa (62,4%) so với mức bình quân chung của cả nước. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, phát triển ngành công nghiệp còn thiếu. Việc đầu tư, hoàn chỉnh hạ tầng cho các K, CCN còn nhiều khó khăn; đặc biệt là hạ tầng Khu Kinh tế Nghi Sơn. Chưa có các KCN dành riêngcho phát triển CNHT. Công tác thu hút đầu tư và xúc tiến thương mại chưa được cải thiện đáng kể. Công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển. Chưa tạo dựng và phát triển được các cụm liên kết ngành mà sản phẩm công nghiệp của Thanh Hóa là chủ đạo. Chưa thu hút được nhiều dự án quy mô lớn, sử dụng công nghệ cao để mang lại giá trị gia tăng cao cho kinh tế địa phương. Việc tìm kiếm, mở rộng thị trường còn nhiều hạn chế. Hoạt động xây dựng thương hiệu để phát triển và mở rộng thị trường của các sản phẩm chủ lực trên địa bàn còn nhiều bất cập.
1.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế: (I) Xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, khả năng tích lũy để tái đầu tư và thu hút đầu tư từ bên ngoài còn hạn chế. (ii) Phương thức phát triển (đơn lẻ, thiếu kết nối giữa các ngành, địa phương), không theo chuỗi giá trị sản phẩm cũng là một trong những nguyên nhân hạn chế sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. (iii) Việc thiếu kết nối giữa các ngành (nông nghiệp – công nghiệp chế biến – du lịch) khiến cho đầu ra của các sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp không có nơi tiêu thụ; Việc thiếu kết nối giữa các địa phương khiến cho quy mô vùng nguyên liệu không đủ cho phát triển công nghiệp chế biến. (iv) Chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư nói chung và trong lĩnh vực công nghiệp nói riêng chưa hấp dẫn, chưa có những đột phá so với các địa phương lân cận nên chưa thu hút được các nhà đầu tư lớn, có tầm cỡ để phát huy được các lợi thế và tiềm năng của Tỉnh; Chỉ số PCI của tỉnh Thanh Hóa,sau khi giảm mạnh (từ vị trí thứ 10/63 năm 2015, xuống thứ 31/63 năm 2016) bắt đầu lấy lại đà, nhưng vẫn chỉ đứng ở vị trí trung bình trong bảng xếp hạng quốc gia (năm 2017 đứng thứ 28/63); năm 2018 tăng 3 bậc, đứng thứ 25/63 và thứ 8/14 trong số các tỉnh vùng DHTB. (v) Chất lượng nguồn nhân lực nói chung và nhân lực hoạt động trong ngành công nghiệp(cả quản lý và lao động trực tiếp) còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của quá trình phát triển; năng lực, ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ của một số cán bộ các cấp còn yếu kém, gây khó khăn cho doanh nghiệp; sự phối hợp của các cơ quan công quyền còn thiếu chặt chẽ,nhịp nhàng và kịp thời; việc triển khai các cơ chế, chính sách thiếu năng động, sáng tạo; kỷ cương, kỷ luật chưa nghiêm. (vi) Tiến độ giải ngân vốn đầu tư công các dự án hạ tầng (đặc biệt là những dự án phục vụ Khu Kinh tế Nghi Sơn) còn chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển.
II. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN 2045
2.1. Tiềm năng, lợi thế và bất lợi thế trong phát triển
2.1.1. Tiềm năngvà lợi thế phát triển
a)Tiềm năng và lợi thế chung của vùng DHMT và tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa là một trong 14 tỉnh thuộc vùng DHMTvà một trong 5 tỉnh vùng Bắc Trung bộ,có diện tích tự nhiên 11.114,65 km2, chiếm 3,36% diện tích toàn quốcvà 11,62% diện tích vùng DHMT (21,75% diện tích vùng Bắc Trung bộ).Tỉnh có đường biên giới (với CHDCND Lào) dài 216 km vàđường bờ biển dài 102 km. Với vị trí là địa phương kết nối vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải miền Trung, Thanh Hóa có thuận lợi là vừa có bờ biển đẹp, với thềm lục địa rộng (18.000 km2), lại có vùng đồng bằng khá rộng lớn (rộng nhất khu vực DHMT và đứng thứ 3 cả nước). Tỉnh Thanh Hóa cũng như các địa phương vùng DHMT có nhiều tiềm năng phát triển. Cụ thể:
- Địa hình đa dạng, sản vật phong phú: Khác với hầu hết các địa phương khác trong cả nước, các tỉnh vùng DHMT có địa hình khá đa dạng, bao gồm cả vùng ven biển, đồng bằng, trung du và đồi núi. Chính vì vậy, sản vật và tiềm năng phát triển từ sự đa dạng của địa hình này là rất phong phú: Đồng bằng, ven biển: Có điều kiện phát triển nông nghiệp; cung cấp các sản phẩm từ nông, ngư nghiệp truyền thống, như: Lúa, các loại rau quả…, các loại cá, tôm...; khoáng sản Titan. Trung du: Một số địa phương có điều kiện tốt cho phát triển cây công nghiệp, như: Mía đường, cao su, cà phê, hồ tiêu,… và chăn nuôi gia súc. Đồi núi: Tiềm năng rừng lớn, có điều kiện cho phát triển công nghiệp chế biến gỗ. Khá phong phú về các loại khoáng sản, như vật liệu xây dựng, crôm, đôlômit, vàngsa khoángvà các loại khoáng sản khác, nhưng trữ lượng không lớn. Bên cạnh đó, do giải địa hình hẹp, có độ dốc lớn nên tiềm năng về phát triển thủy điện là khá lớn. Ngoài ra, nhiều địa phương trong Vùng đang sở hữu và quản lý các khu rừng quốc giavà nhiều điểm khoáng nóng nổi tiếng…Đây được coi là những tiềm năng có giá trị cho phát triển các loại hình du lịch.
- Tiềm năng lớn về phát triển kinh tế biển: Do thiên nhiên ưu đãi, nên tất cả các địa phương trong vùng DHMT, ở các mức độ khác nhau, đều có tiềm năng phát triển kinh tế biển. Cụ thể:
+ Về du lịch: Các địa phương trong Vùng đều có các bãi biển đẹp, là các khu du lịch ven biển nổi tiếng quốc gia và quốc tế; cộng với cảnh quan thiên nhiên đẹp và các di sản văn hóa, cùng các khu rừng nguyên sinh và suối khoáng… đã tạo nên những quần thể du lịch nổi tiếng; phù hợp với nhiều loại hình du lịch, như: Du lịch nghỉ mát, nghỉ dưỡng, chữa bệnh; du lịch khám phá, thám hiểm; du lịch tâm linh,...
+ Ngư nghiệp: Khu vực DHMT (tất cả các tỉnh đều giáp biển) có bờ biển dài gần 1.950 km,diện tích ngư trường lớn; nguồn lợi thủy sản khá dòi dào.
+ Công nghiệp và dịch vụ logistic: Nhiều vị trí ven biển của các địa phương trong Vùng thích hợp với việc phát triển các ngành công nghiệp thuộc các lĩnh vực: Sản xuất thiết bị toàn bộ (sản phẩm siêu trường siêu trọng);sửa chữa, đóng mới tầu thuyền; luyện, cánthép,…;
Ngoài ra, do địa thế phù hợp, có nhiều vị trí thích hợp cho việc xây dựng các cảng biển nước sâu (Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây, Dung Quất, Quy Nhơn,…)[7]trở thành các cảng conterner, cảng kho dầu quy mô quốc tế,… đón được tầu trọng tải tới 40-50.000 tấn.
- Giao thương trong nước và quốc tế: Vùng DHMT là khu vực duy nhất cả nước mà cả 4 lĩnh vực giao thông: đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không đều rất phát triển.(i) Hệ thống đường bộ với 3 trục huyết mạch là quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh (đoạn từ Thanh Hóa đến Quảng Nam), đường ven biển và hệ thống đường ngang nối vùng đồng bằng của các địa phương vùng DHMT với khu vực phía tây và các tỉnh Tây Nguyên. (ii) Hệ thống đường sắt chạy dài suốt các địa phương trong Vùng. (iii) Hệ thống đường thủy (vận tải ven bờ) phát triển ở tất cả các địa phương. (iv)Hệ thống đường hàng không với 9 sân bay; trong đó có 5 sân bay quốc tế quan trọng. Các tỉnh vùng DHMT là cửa ngõ ra biển của vùng Tây Nguyên và là điểm đầu, kết nối hành lang kinh tế Đông – Tây với một số tỉnh thuộc các nước ASEAN, nhưLào, đông bắc Campuchia,đông bắc Thái Lan và Myanma. Nhiều cửa khẩu quốc tế với CHDCND Lào đã và đang hoạt động,tuy quy mô không lớnvà nhiều đường mòn, lối mở khác.
Khoảng cách từ trung tâm của Vùng (Đà Nẵng) đến các trung tâm kinh tế chính củakhuvực ĐôngNam Á, như Bangkok (Thái Lan), KualaLumpur (Malaisia), Singapore, Manila (Philippines) đều nằm trong khoảng 1.000-2.000 km.
- Giầu truyền thống và đa bản sắc
+ Giầu truyền thống: Vùng DHMT là vùng đất giầu truyền thống, với các truyền thống tiêu biểu, như: Truyền thống anh dũng hy sinh trong bảo vệ tổ quốc, truyền thống hiếu học, truyền thống lao động cần cùtrong xây dựng và phát triển kinh tế…
Trong hai cuộc kháng chiến, các địa phương khu IV cũ đã là hậu phương quan trọng (kháng chiến chống Pháp) và là tuyến đầu của miền Bắc (kháng chiến chống Mỹ); Các địa phương miền Nam (từ Quảng Trị trở vào) đã anh dũng chiến đấu bảo vệ tổ quốc. Quảng Nam là địa phương có nhiều "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" nhất cả nước.
Nhiều danh nhân, khoa bảng, nhân sỹ của vùng này đã nổi danh non sông, đất nước, như Nguyễn Du, Phan Chu Trinh, Phan Bội Châu,Hồ Chí Minh, Võ Nguyên Giáp,…
+ Bản sắc văn hóa đa dạng và độc đáo: Vùng DHMT có mật độ dân cư trung bình, nhưng bản sắc văn hóa rất đa dạng, do có nhiều dân tộc thiểu số cùng sinh sống.Sự đa dạng và độc đáo trong bản sắc văn hóa được thể hiện ở kiến trúc (đền đài, lăng tẩm, tháp Chăm…); trong âm nhạc, nghệ thuật (dân ca, ví dặm, nhã nhạc cung đình Huế, tuồng, bài chòi…); trong các lễ hội (lễ hội Cầu ngư diễn ra ở khắp các địa phương ven biển trong Vùng, Feslival Huế, lễ hội pháo hoa Đà Nẵng, lễ hội Ca tê của đồng bào Chăm và nhiều lễ hội khác…).
Sự đa dạng và độc đáo về văn hóa còn thể hiện ở chỗ: Vùng DHMT là nơi tập trung nhiều di sản vật thể văn hóa quốc gia, quốc tế, như: Thành Nhà Hồ, Phong Nha – Kẻ Bàng, Cố đô Huế, Hội An, Mỹ Sơn, nghệ thuật điêu khắc Chăm pa,…
b) Lợi thế của tỉnh Thanh Hóa so với các địa phương khác trong vùng bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung
Ngoài những lợi thế chung của vùng DHMT, tỉnh Thanh Hóa còn có những lợi thế nổi bật trong phát triển kinh tế - xã hội, thể hiện ở những nội dung cụ thể sau:
- Vùng đất địa linh nhân kiệt: Thanh Hóa được mệnh danh là vùng đất "địa linh nhân kiệt". Vùng đất này đã sản sinh ra những anh hùng dân tộc và danh nhân được ghi danh vào sử sách, như: Triệu Thị Trinh (Bà Triệu, TK III),Dương Đình Nghệ (TK X), Lê Hoàn (980-1009), Lê Lợi (1385-1433),…; các danh tướng, như: Lê Phụng Hiểu (982-1059), Trần Khát Chân (1370-1399), Đào duy Từ (1572-1634), Trần Xuân Soạn (1849-1923),Tống Duy Tân (1837-1892)…; các danh nhân, như: Lê Văn Hưu (1230-1322),Lê Thánh Tông (1442-1497),…
- Vị trí địa lý đặc biệt: Thanh Hóa là tỉnh chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Trung Việt Nam trên nhiều phương diện[8]: Về hành chính, Thanh Hóa là tỉnh cực bắc Trung Bộ;kết nối giữa vùngTây Bắc bộ và Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) với Bắc Trung bộ.Về địa chất, miền núi Thanh Hóa là sự nối dài của Tây Bắc bộ; trong khi đồng bằng Thanh Hóa là đồng bằng lớn nhất Trung bộ, ngoài ra, một phần nhỏ (phía bắc huyện Nga Sơn) thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng.Về khí hậu, Thanh Hóa vừa có kiểu khí hậu của miền Bắc, lại vừa mang những hình thái khí hậu của miền Trung.
+ Về địa chính trị: Trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc, ngoài sự kiện Lê Lợi dấy binh khởi nghĩa từ Lam Sơn (1428) và lấy đây làm đại bản doanh cho cuộc kháng chiến trường kỳ 10 năm chống quân Minh, thì trước đó, Hồ Quy Ly, sau khicướp ngôi nhà Trần, lập nên nhà Hồ (1400-1407) cũng đã dời đôtừ Thăng Long về thành Tôn An (Tây Đô) tại huyện Vĩnh Lộc, Thanh Hóa, nhằm chống lại sự uy hiếp của nhà Minh ở phương Bắc.
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954),Thanh Hóa được xác định có vai trò là hậu phương lớn, vững chắc cho kháng chiến vàđã có những đóng góp to lớn.Chỉ tính từ đầu năm 1951 cho tới chiến dịch Điện Biên Phủ, Thanh Hóa đã huy động và vận chuyển đáp ứng tới 70% nhu cầu vật chất cần thiết (lương thực, thực phẩm) cho các chiến dịch. Riêng về nhân lực, Thanh Hóa đã động viên được gần 56.800 thanh niên tòng quân, bổ sung cho các chiến trường;Số dân công huy động cả ngắn ngày và dài ngày lên tới gần 179.000 người trong tổng số 262.000 người của toàn chiến dịch (chiếm gần 70%). Thanh Hóa còn là nơi thu nhận và cứu chữa cho hàng nghìn thương, bệnh binh của chiến dịch, là nơi tập trung phần lớn số tù binh Pháp bị bắt tại Điện Biên Phủ[9]...
Những thông tin đó chứng tỏ, Thanh Hóa có một vị thế địa chính trị quan trọng trong các cuộc chiến tranh giữ nước.
+ Về địa kinh tế: Với diện tích lãnh thổ lớn (thứ 5 cả nước), Thanh Hóa có khả năng phát triển kinh tế đa dạng, quy mô lớn cả ở khu vựcđồng bằng, trung du và miền núi.Không giống như các địa phương khác trong Vùng có chiều ngang lãnh thổ hẹp, đồng bằng của Thanh Hóa khá rộng lớn. Diện tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp đứng thứ 3 của Vùng DHMT (sau Bình Thuận và Nghệ An). Tuy nhiên, do diện tích lãnh thổ rộng, nên tỷ lệ đất dành cho sản xuất nông nghiệp (22,4%) thấp hơn mức bình quân chung của toàn quốc (34,7%) và thấp hơn mức bình quân chung của vùng DHMT (22,9%), đứng thứ 5 trong Vùng, sau Bình Thuận (45,5%), Quảng Ngãi (29,2%), Hà Tĩnh (25,3%), Ninh Thuận (24,9%), Bình Định (22,6%).
Một số sản phẩm nông nghiệp của Thanh Hóa luôn vượt trội so với các địa phương khác trong vùng DHMT, như: Sản lượng lương thực có hạt đạt cao nhất và chiếm 20,32% tổng sản lượng của Vùng; Sản lượng ngô đứng thứ 2, chiếm 22,88%; Sản lượng khoai lang đứng đầu Vùng và chiếm 24,02%; Số lượng đầu lợn đứng thứ 2, chiếm tỷ lệ 15,79%; Số lượng gia cầm đứng thứ 2, chiếm 23,29%;Sản lượng thủy sản đánh bắt đứng thứ năm, chiếm 7,92%; Diện tích nuôi trồng thủy sản đứng thứ 2 và chiếm 20,29%; Sản lượng thủy sản nuôi trồng đứng đầu Vùng và chiếm 22,05% tổng sản lượng của Vùng; Diện tích rừng đứng thứ 3 và chiếm 11,48% diện tích rừng toàn Vùng, với tỷ lệ che phủ đạt 53% (đứng thứ 6 toàn Vùng)...
Ngoài ra, mặc dù trong vùng DHMT có khá nhiều (11/15) các khu kinh tế ven biển được thành lập, nhưng Khu Kinh tế Nghi Sơn được xác định là 1 trong 5 khu kinh tế ven biển quan trọng trong cả nước (1 trong 2 khu kinh tế của khu vực Bắc Trung bộ) cần được ưu tiên đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách cho giai đoạn 2013-2015[10].
- Tiềm năng du lịch đặc sắc: Tiềm năng du lịch là điểm mạnh nổi bật của các địa phương thuộc vùng DHMT. Tuy nhiên, Thanh Hóa là số ít (3/14) trong các địa phương có di sản văn hóa được UNESCO vinh danh[11], đó làThành nhà Hồ (Vĩnh Lộc).
Ngoài ra, tại Thanh Hóa còn có nhiều cụm di tích, danh thắng nổi tiếng khác, như: Lam Kinh (Thọ Xuân), Thái miếu nhà Hậu Lê (Tp.Thanh Hóa), Đền Bà Triệu (Hậu Lộc), Đền thờ Lê Hoàn (Thọ Xuân), Khu di tích lịch sử Phủ Trịnh và chùa Báo Ân, Khu lăng miếu Triệu Trường – nơi phát tích triều Nguyễn (Hà Trung), cụm di tích Nga Sơn (Động Từ Thức, đền thờ Mai An Tiêm, chiến khu Ba Đình)…
Thanh Hóa còn nổi tiếng với các bãi biển, như Sầm Sơn (Tp.Sầm Sơn) – bãi biển được xếp hạng đẹp nhất miền Bắc, Hải Hòa (Nghi Sơn), Hải Tiến (Hoằng Hóa)… và các khu bảo tồn thiên nhiên, như Vườn quốc gia Bến En, các khu bảo tồn thiên nhiên: Pù Hu (Mường Lát), Pù Luông (Bá Thước), Xuân Liên (Thường Xuân)…
Với hệ thống giao thông khá thuận lợi, những năm qua du lịch Thanh Hóa đã thu được nhiều kết quả quan trọng, đóng góp lớn vào phát triển kinh tế - xã hội của nhiều địa phương trong tỉnh.
2.1.2. Bất lợi thế chung của vùng Duyên hải miền Trung và tỉnh Thanh Hóa
- Chất lượng nhân lực chưa cao: Tỷ lệ dân số biết chữ đứng sau vùng ĐBSH và Đông Nam bộ; Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên cao (đứng thứ nhì cả nước, sau vùng ĐBSH), nhưng tỷ lệ lao động làm việc so với dân số chỉ đứng thứ 4 (hàm ý tỷ lệ thất nghiệp cao; tỷ lệ thất nghiệp của vùng DHMT cao nhất nước); tỷ lệ lao động qua đào tạo của Vùng đạt 20,9%; Thanh Hóa chỉ đạt 19,9%, thấp xa so với vùng ĐBSH (30,5%) và Đông Nam bộ (28,0%). Thu nhập bình quân đầu người một tháng của Vùng luôn thấp hơn mức bình quân chung của cả nước và thấp hơn các vùng ĐBSH, Đông Nam bộ và ĐBSCL. Chỉ tiêu này của Thanh Hóa bằng mức bình quân chung của Vùng và đứng thứ 6 trong Vùng.
- Khu vực miền núi của các địa phương trong vùng DHMT (cũng giống như tình trạng miền núi của cả nước) còn nhiều khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều cao hơn mức trung bình của cả nước và vượt cả vùng ĐBSCL (Thanh Hóa đứng thứ 8 trong Vùng). Chênh lệch thu nhậpso với vùng đồng bằng, ven biển khá cao,mức chênh lệch gần bằng với vùng ĐBSCL và thấp hơn vùng TDMN phía bắc và Tây Nguyên (Thanh Hóa có mức chênh lệch thấp hơn mức bình quân chung của Vùng: 7,4/8,1). Nguồn lực hạn chế (cả nguồn lực tự thân và thu hút đầu tư bên ngoài). Hầu hết các địa phương trong Vùng (trừ Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Khánh Hòa) đều không tự cân đối được ngân sách, nên khó có điều kiện khai thác hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của mình.
Một số địa phương, tư duy phát triển không phù hợp. Coi sự nghiệp công nghiệp hóa chỉ thuần túy là phát triển công nghiệp; thậm chí phát triển công nghiệp dàn trải, theo phong trào (nhìn theo địa phương khác mà làm), mà không phát triển đi lên từ các thế mạnh và bản sắc của địa phương mình.
2.2. Bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến phát triển công nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2030
2.2.1. Bối cảnh ngoài nước
a) Các hiệp định thương mại song phương và đa phương:
Đến năm 2020, Việt Nam đã ký kết 10 hiệp định tự do thương mại (FTA) song phương và đa phương với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong số đó, có 2 FTA thế hệ mới, là: Hiệp định hợp tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định tự do thương mại Việt Nam - EU (EVFTA).
Hai hiệp định thương mại tự do này đã bao quát một khu vực thị trường rộng lớn với hơn 1 tỷ dân và sức mua vào loại lớn nhất thế giới[12]. Điều này tạo nên cơ hội đáng kể đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam nói chung, công nghiệp nói riêng; trong đó có tỉnh Thanh Hóa.
Bên cạnh đó, các FTA, đặc biệt là các FTA thế hệ mới, cũng mang đến nhiều thách thức cho nền kinh tế Việt Nam và cộng đồng doanh nghiệp. Cụ thể là:
- Trước hết là vấn đề gia nhập chuỗi cung ứng toàn cầu thông qua các FTA. Ưu đãi về thuế quan chỉ dành cho các sản phẩm có xuất xứ nội khối phù hợp. Trong bối cảnh CNHT của Việt Nam chưa phát triển, phần lớn nguyên vật liệu, linh kiện, phụ tùng phải nhập khẩu, nếu các FTA yêu cầu có tỷ lệ cao về xuất xứ nội khối, thì các doanh nghiệp Việt Nam rất khó đáp ứng. Thách thức tiếp theo nằm ở sức ép thể chế, hệ thống luật pháp. Do khung pháp lý hiện tại không thích ứng với những quy định do các FTA yêu cầu, nên sự lúng túng của các cơ quan công quyền trong quá trình thực thi các FTA là không thể tránh khỏi. Điều đó sẽ khiến các doanh nghiệp lâm vào thế khó.
- Mặt khác, khi thị trường mở cửa, hàng nhập khẩu nhiều, giá rẻ, khiến cho khả năng thiệt hại cho các doanh nghiệp nội địa là rất lớn, những lợi ích từ làn sóng đầu tư và mở cửa thị trường đón nhận, nếu không có các giải pháp phù hợp, hoặc sẽ chảy vào các nhóm lợi ích hoặc sẽ vào khu vực FDI.
b)Xu hướng dòng vốn FDI toàn cầu và của một số đối tác lớn của Việt Nam
Thứ nhất, là sự phát triển các hình thức và phương thức đầu tư mới: Theo UNCTAD, quy mô dòng vốn FDI toàn cầu tiếp tục xu hướng giảm năm thứ 3 liên tiếp. Năm 2018, dòng vốn này giảm 13% (so với năm 2017), chỉ đạt 1.300 tỷ USD. Nguyên nhân của sự sụt giảm này, phần lớn là do các công ty đa quốc gia của Mỹ chuyển lợi nhuận từ nước ngoài về đầu tư tại chính nước Mỹ, để tận dụng các ưu đãi (cải cách thuế) được chính quyền thông qua vào năm 2017.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD),năm 2019, các nước mới nổi tiếp tục được hưởng lợi từ toàn cầu hóa, bất chấp việc dòng vốn FDI trên toàn cầu trong nửa đầu năm 2019 giảm 20% so với nửa cuối năm 2018, xuống mức 572 tỷ USD.FDI vào các nước thành viên OECD thậm chí giảm 43%, xuống còn 304 tỷ USD. Trong bối cảnh đó, Mỹ tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu với 151 tỷ USD. Tuy nhiên, con số này giảm đáng kể so với mức 208 tỷ USD trong 6 tháng cuối năm 2018, do ảnh hưởng trực tiếp của căng thẳng thương mại Mỹ - Trung lên dòng FDI từ Trung Quốc vào Mỹ (từ 16 tỷ USD trong nửa cuối năm 2016 xuống dưới 1,2 tỷ USD trong nửa đầu năm 2019). Pháp giữ vị trí thứ 3 với 33 tỷ USD, cao hơn 5 bậc so với Đức (22 tỷ USD).
Trong khi đó, FDI vào các nước G20 không phải là thành viên OECD đã tăng 21%, lên mức 174 tỷ USD.Nga (16 tỷ USD), Trung Quốc (82 tỷ USD) và Ấn Độ (27 tỷ USD) là ba điểm đến được ưa chuộng nhất. Xuất xứ của dòng FDI chủ yếu đến từ các nước OECD với 403 tỷ USD, trong đó Nhật Bản (137 tỷ USD), Mỹ (69 tỷ USD), Đức (67 tỷ USD) và Anh (56 tỷ USD) là những nước cung cấp FDI nhiều nhất.
Nhìn tổng thể, các nước đang phát triển ở châu Á vẫn là điểm thu hút FDI lớn nhất và dòng vốn FDI đầu tư vào khu vực này cũng tương đối ổn định (chiếm khoảng 1/3 dòng vốn FDI toàn cầu). Tuy nhiên, cùng vớixu hướng suy giảm dòng FDI toàn cầu, cả thế giới đang phải chứng kiến những tác động to lớn từ đại dịch Covid-19, thì xu hướng giảm dòng vốn FDI sẽ càng trầm trọng hơn. Như vậy, trong bối cảnh mà các nước đang phát triển châu Á đều có nhu cầu thu hút FDI rất lớn, tất yếu dẫn đến gia tăng cạnh tranh thu hút FDI giữa các quốc gia.
Thứ hai, xu hướng chuyển dịch dòng FDI của một số nước trong khu vực: Trong khu vực, một số nước đang cơ cấu lại nền kinh tế: Thái Lan triển khai mô hình phát triển kinh tế Thái Lan 4.0 để thích ứng với CMCN 4.0; Singapore đã xây dựng Chỉ số về mức độ sẵn sàng cho công nghiệp thông minh để thúc đẩy cải cách trong lĩnh vực chế tạo; Trung Quốc đang chuyển đổi từ mô hình tăng trưởng dựa vào xuất khẩu, sang mô hình phát triển kinh tế dựa vào nhu cầu trong nước.Xu hướng đó sẽ khiến một số ngành, lĩnh vực sử dụng công nghệ thấp và nhiều lao động dịch chuyển sang Việt Nam, Campuchia, Lào, Myanmar.
Thêm vào đó, những mâu thuẫn nảy sinh từ đại dịch Covid-19 giữa Hoa Kỳ, một số nước EU, Nhật Bản... với Trung Quốc cũng đã xuất hiện xu hướng rút lui của một số công ty của các quốc gia này ra khỏi thị trường Trung Quốc. Đây là cơ hội cho Việt Nam trong thu hút FDI, nhưng cũng đòi hỏi Việt Nam phải thận trọng lựa chọn dự án có chất lượng, kiên quyết từ chối dự án công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
Thứ ba, chiến tranh thương mại Mỹ - Trung: Sự căng thẳng trong quan hệ Mỹ Trung, dù gây ra những xáo trộn trong sinh hoạt quốc tế, song lại tạo cơ hội cho một số quốc gia, trong đó có Việt Nam.
- Về xuất khẩu hàng hóa, một số mặt hàng, nhất là các mặt hàng thuộc ngành dệt may và điện tử (cả sản phẩm CNHT và sản phẩm hoàn chỉnh) có cơ hội xuất khẩu sang Mỹ nhiều hơn, nhờ xung đột thương mại Mỹ - Trung. Chẳng hạn, trong năm 2019, xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ đạt 61,35 tỷ USD, tăng 29,1% so với năm 2018...[13]. Về đầu tư, Việt Nam đã đón nhận dòng đầu tư sản xuất từ Trung Quốc sang Việt Nam, với sự hiện diện của Intel, Foxconn, LG, Samsung. Bản thân các doanh nghiệpTrung Quốc cũng chuyển đơn hàng sản xuất bị Mỹ áp thuế cao sang Việt Nam và các nước trong khu vực, hoặc hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam[14].
Bên cạnh những tác động tích cực, chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc cũng đặt ra hàng loạt thách thức cho nền kinh tế Việt Nam:
- Trước hết, rủi ro nằm ở chỗ, một số hàng hóa, linh kiện của Trung Quốc núp bóng hàng Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ sẽ bị Mỹ truy xuất nguồn gốc và đánh thuế cao, áp thuế chống phá giá, làm tổn hại uy tín của Việt Nam. Điều này đã xảy ra với một số ngành, như dệt may, da giày, kể cả cơ khí (thép) và điện – điện tử.
- Một số mặt hàng xuất khẩu từ Trung Quốc vào Mỹ chuyển hướng sang thị trường Việt Nam với giá nhập khẩu rẻ hơn, khiến cho nhiều lĩnh vực sản xuất trong nước bị chèn ép, sản xuất bị suy giảm, khả năng đầu tư phát triển bị hạn chế.
- Mặt trái của việc các doanh nghiệp Trung Quốc ồ ạt chuyển sang Việt Nam đầu tư phát triển, để tránh bị đánh thuế cao khi xuất khẩu sang Mỹ, có thể bị lợi dụng và biến Việt Nam thành nơi tập kết công nghệ lạc hậu, ô nhiễm môi trường.
c) Tác động của KHCN và đặc biệt là cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư:
Tác động của KHCN trong mọi lĩnh vực (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và quản lý đô thị) sẽ giúp cho năng suất lao động của các địa phương nói chung và Thanh Hóa nói riêng cao hơn; và từ đó, các sản phẩm công nghiệp sẽ có chất lượng cao hơn, giá cả cạnh tranh hơn.
Tuy nhiên, các tác động tích cực của KHCN chỉ trở thành hiện thực khi Thanh Hóa thu hút được nguồn lực tài chính phù hợp và có đội ngũ nhân lực đủ trình độ tiếp cận và nhân rộng những tiến bộ KHCN này.
Bên cạnh đó, CMCN 4.0 được dự báo sẽ diễn ra với tốc độ nhanh chóng theo cấp số nhân, tạo nên những biến đổi mang tính đột phá trong toàn bộ hệ thống sản xuất, quản lý, cách thức phân phối, tiêu dùng…, dẫn đến những thay đổi toàn diện nền kinh tế, cũng như vị thế của mỗi quốc gia, địa phương. Hiện tại, kinh tế thế giới đã bước vào giai đoạn tăng trưởng chủ yếu dựa vào công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đây chính là những động lực không giới hạn, thay cho tăng trưởng chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên, sử dụng vốn, lao động phổ thông - là những yếu tố đầu vào truyền thống có tính hữu hạn.
Với CMCN 4.0, Việt Nam nói chung và Thanh Hóa nói riêng có được chất xúc tác để thay đổi nhanh hơn mô hình quản lý, tổ chức sản xuất, nâng cao trình độ công nghệ và năng lực cạnh tranh; tạo ra nhiều cơ hội cho đổi mới sáng tạo. Tuy nhiên, xu hướng này đang đặt ra thách thức lớn cho Việt Nam trong thu hút FDI, khi mà hạ tầng để triển khai CMCN 4.0 đòi hỏi vốn đầu tư lớn, với năng lực công nghệ và nguồn nhân lực trình độ cao (thực tế, hầu hết doanh nghiệp Việt Nam nói chung, doanh nghiệp Thanh Hóa nói riêng, đang trong giai đoạn sử dụng công nghệ 2.0, một số đang ở giai đoạn giữa 2.0 và 3.0); trong khi phương thức thu hút đầu tư cũ, trên cơ sở tận dụng lợi thế về nguồn lao động sẵn có với chi phí rẻ đang dần mất đi.
2.2.2. Bối cảnh trong nước
a)Công cuộc đổi mới tiếp tục phát huy hiệu quả
Công cuộc đổi mới và những thành tựu của nó đã tác động tích cực đến mọi mặt của đời sống KT – XH cả nước, của vùng DHMT, trong đó có tỉnh Thanh Hóa. Sự nhất quán trong tư duy phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng XHCN đã tạo điều kiện cho việc phát triển thị trường các yếu tố sản xuất, như thị trường tư liệu sản xuất (vốn, đất đai), thị trường sức lao động, thị trường KHCN. Sự phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần; trong đó, thành phần kinh tế tư nhân được coi trọng và tạo điều kiện phát triển, đã góp phần huy động được các nguồn lực to lớn trong dân, đóng góp tích cực cho sự phát triển KT – XH nói chung, trong đó có ngành công nghiệp.
b) Công nghiệp vùng Duyên hải miền Trung nói chung và công nghiệp Thanh Hóa nói riêng tiếp tục được khẳng định vai trò trong phát triển kinh tế - xã hội khu vực và cả nước
Theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương vùng Duyên hải miền Trung đến năm 2030, mục tiêu tổng quát trong phát triển Vùng là: "Xây dựng vùng Duyên hải miền Trung trở thành khu vực phát triển năng động với tốc độ nhanh và bền vững; là cửa ngõ ra biển quan trọng của các tỉnh vùng Tây Nguyên, khu vực Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam và tuyến Hành lang kinh tế Đông – Tây". Theo đó, Thanh Hóa, với tư cách là một trung tâm công nghiệp của Vùng, được định hướng tập trung phát triển các ngành công nghiệp: Lọc hóa dầu, cơ khí, luyện kim; năng lượng, chế biến nông, lâm, thủy, hải sản, thực phẩm; hóa chất (trên cơ sở hóa dầu); sản xuất vật liệu xây dựng; dệt may, da giày...
Việc định hướng một cơ cấu công nghiệp với sự xuất hiện của nhiều hoạt động công nghiệp cơ bản sẽ đòi hỏi một cơ cấu đa dạng các ngành CNHT và ở các cấp độ khác nhau. Ngoài sự sẵn sàng về nguồn lực (công nghệ, nhân lực và vốn) là điều kiện hết sức cần thiết để hình thành và phát triển các ngành CNHT, để thúc đẩy công nghiệp phát triển, cần tạo một cơ chế hỗ trợ và ưu đãi riêng cho các cơ sở sản xuất CNHT trên địa bàn tỉnh.
c) Xu hướng "Hợp tác và cạnh tranh trong phát triển"
- Hợp tác là xu hướng tất yếu để nhân lên sức mạnh của mỗi bên, đặc biệt là hợp tác trong chuỗi giá trị của mỗi sản phẩm. Sự hợp tác trong chuỗi giá trị (liên kết dọc) sẽ xác lập vị thế của mỗi bên trong chuỗi, mà ở đây là từng địa phương, trên cơ sở thế mạnh của mình. Việc xác lập được chỗ đứng trong chuỗi giá trị của mỗi sản phẩm sẽ là cơ sở để lựa chọn các ngành, lĩnh vực cần ưu tiên phát triển. Hợp tác theo chuỗi giá trị của sản phẩm còn phải được hiểu là sự phối hợp giữa các ngành kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp chế biến và du lịch) trên cùng một địa bàn lãnh thổ và liên vùng. Trong đó, nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến để làm tăng giá trị của sản phẩm nông nghiệp; và cả nông nghiệp và công nghiệp chế biến cung ứng sản phẩm cho ngành du lịch…
- Cạnh tranh trong giai đoạn này không chỉ còn bằng giá cả, chất lượng sản phẩm mà còn phải bằng sự khác biệt (bản sắc) của sản phẩm. Vùng Duyên hải Trung bộ nói chung, Thanh Hóa nói riêng, đặc biệt là các địa phương trong nội tỉnh Thanh Hóa, sẽ khó có điều kiện để cạnh tranh trong phát triển nếu không dựa trên thế mạnh về bản sắc của mình. Việc tạo nên những đặc sắc trong mỗi sản phẩm sẽ là cơ sở để sản phẩm của Tỉnh và các địa phương trong Tỉnh vươn xa hơn ra thị trường ngoài tỉnh, ngoài vùng và quốc tế.
2.3. Quan điểm và định hướng phát triển
2.3.1. Quan điểm phát triển
- Phát triển công nghiệp phù hợp với thế mạnh và điều kiện kinh tế - xã hội của Tỉnh và xu hướng phát triển của thế giới; gắn chặt chẽ với quy hoạch phát triển công nghiệp vùng Duyên hải miền Trung (đặc biệt là vùng Bắc Trung bộ), nhằm phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng nhanh, bền vững.
- Phát triển công nghiệp trên cơ sở huy động nguồn lực từ mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là từ hệ thống DNNVV nội địa và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi. Phát triển công nghiệp trên cơ sở tận dụng tốt các cơ hội và vượt qua các thách thức của cuộc CMCN lần thứ tư, góp phần đưa Thanh Hóa sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại. Phát triển công nghiệp hài hòa, đồng bộ với các ngành dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, đô thị; đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường, đảm bảo quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội.
2.3.2. Định hướng phát triểnchung
- Phát triển công nghiệp trong một số lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế so sánh và tiềm năng phát triển, nhằm khai thác tối đa lợi thế của tỉnh trong mạng lưới sản xuất vùng Duyên hải miền Trung, Đồng bằng sông Hồng và cả nước.
- Ưu tiên phát triển các sản phẩm CNHT với công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ; đồng thời hướng tới xuất khẩu, tham gia vào chuỗi sản xuất toàn cầu, theo hướng: Trước mắt, đáp ứng nhu cầu của tỉnh Thanh Hóa (phục vụ các ngành lọc, hóa dầu, cơ khí, dệt may, da giày, chế biến nông lâm sản…). Lâu dài, đáp ứng nhu cầu của vùng Bắc Trung bộ, Nam ĐB sông Hồng và cả nước. Hình thành mạng lưới sản xuất với nhiều lớp cung ứng, trong đó có một số doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế về quản lý sản xuất và chất lượng sản phẩm.
2.4. Định hướng phát triển một số ngành cụ thể
2.4.1. Giai đoạn đến 2030
Tập trung phát triển mạnh các ngành: Lọc, hóa dầu (với trọng tâm là hóa dầu); Cơ khí chế tạo; Luyện kim; Năng lượng; Chế biến NSTP và một số ngành sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu (Dệt may, Da giày, Điện tử...) và các sản phẩm CNHT liên quan phục vụ các ngành này. Cụ thể:
a) Ngành Cơ khí, chế tạo
- Cung cấp linh kiện, cụm linh kiện phục vụ cho các ngành kinh tế của tỉnh, của vùng Bắc Trung bộ và Nam ĐB sông Hồng. Trước mắt, sử dụng nguyên liệu nhập khẩu, tập trung phục vụ cho Công ty TNHH Lọc, hóa dầu Nghi Sơn, Tổ hợp các dự án nhiệt điện Nghi Sơn 1 và 2 và Dự án điện mặt trời (Tĩnh Gia), Công ty CP Mía Đường Lam Sơn...và một số doanh nghiệp lớn khác đang hoạt động trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích, tạo điều kiện đổi mới công nghệ cho hệ thống máy cái của ngành cơ khí chế tạo máy, đồng thời đổi mới công nghệ sản xuất các thiết bị đơn lẻ nhằm tiến tới đổi mới công nghệ sản xuất cụm thiết bị, dây chuyền sản xuất phục vụ ngành chế biến thực phẩm, chế biến gỗ, lâm sản. Về dài hạn, sẽ sử dụng thép chế tạo từ khu liên hợp gang thép Nghi Sơn để sản xuất linh kiện, phụ tùng cho các cơ sở công nghiệp trên địa bàn và hướng đến phục vụ cho các nhà máy tại Tổ hợp các dự án nhiệt điện Nghi Sơn và dự án năng lượng mặt trời.
b) Ngành Dệt may - Da giày
- Ưu tiên thu hút đầu tư, phát triển lĩnh vực nguyên liệu (sợi, vải, vải giả da), vật liệu và phụ liệu (như chỉ may, nút, nhãn mác, băng chun, đế giày…) phục vụ ngành Dệt may - Da giày, đảm bảo chủ động trong sản xuất nội địa và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu.
- Phát triển CNHT ngành Dệt may - Da giày dựa trên cơ sở phân loại, chọn lọc dự án (chú trọng liên kết, phân công sản xuất giữa các địa phương vùng bắc Trung bộ và Nam ĐB song Hồng), đảm bảo quy hoạch bố trí không gian lãnh thổ hợp lý để bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển công nghiệp bền vững và hiệu quả.
c) Ngành chế biến thực phẩm, chế biến gỗ
Tập trung phát triển các loại phụ liệu (keo dán gỗ, các loại sơn phủ bề mặt, các phụ kiện kim khí…) để giảm nhập khẩu và nâng cao chất lượng sản phẩm đồ gỗ, phục vụ nhu cầu trong nước và tham gia vào hoạt động sản xuất sản phẩm gỗ xuất khẩu. Xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (nhất là đối với các doanh nghiệp có nền sản xuất tiên tiến như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc…) nhằm nâng cao năng lực công nghệ cho các doanh nghiệp của ngành.
d) Công nghiệp phục vụ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Phát triển các lĩnh vực công nghiệp phục vụ ngành nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ đắc lực nhiệm vụ tái cơ cấu nông nghiệp, góp phần xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững cho khu vực Bắc Trung bộ và Nam ĐB sông Hồng. Phối hợp với các cơ quan nghiên cứu, đào tạo có chất lượng cao; liên kết với các vùng nông nghiệp và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để sản xuất ra các sản phẩm CNHT theo hướng hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao và khả năng cạnh tranh trong nước và quốc tế.
2.4.2. Giai đoạn sau năm 2030
- Phát triển ngành lọc, hóa dầu (với trọng tâm là hóa dầu). Đẩy mạnh phát triển CNHT ngành cơ khí, chế tạo phục vụ cho các dự án nhiệt điện, điện mặt trời và các dự án trong Khu liên hợp gang thép Nghi Sơn. Phát triển các lĩnh vực mới:Từ sản phẩm hóa dầu (Công ty TNHH Lọc, hóa dầu Nghi Sơn) phát triển các loại nguyên liệu cho dệt may, da giày; vật tư nông nghiệp...
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
3.1. Đẩy mạnh phát triểncông nghiệp hỗ trợ
3.1.1. Cơ sở của giải pháp
Phát triển CNHT là điều kiện tiên quyết để gia tăng giá trị của ngành công nghiệp. Hiện tại, CNHT của Thanh Hóacòn nhỏ bé, chỉ chiếm dưới 20% giá trị SXCN toàn tỉnh. Đây là mức rất thấp so với bình quân chung của cả nước.
3.1.2. Nội dung của giải pháp
Để phát triển CNHT trong thời gian tới, Thanh Hóa cần sử dụng mô hình hỗn hợp, kết hợp giữa chiến lược kéo và chiến lược đẩy; trong đó thiên về chiến lược kéo. Sử dụng các chính sách khuyến khích, ưu đãi (với các ràng buộc nhất định) để các doanh nghiệp lớn (nòng cốt) liên kết, phối hợp với các nhà cung cấp (CNHT) trong nước và trong tỉnh, tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh và có lợi cho các nhà cung cấp nội địa. Một số doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh có thể được lựa chọn để thực hiện chiến lược kéo (hình thành các chuỗi cung ứng sản phẩm CNHT), là Công ty TNHH Lọc, hóa dầu Nghi Sơn, Tổ hợp các dự án nhiệt điện Nghi Sơn 1 và 2, Dự án điện mặt trời (Tĩnh Gia), Công ty CP Mía Đường Lam Sơn…, kể cả các doanh nghiệp CNHT lớp trên, cung ứng sản phẩm cho các doanh nghiệp này. Chiến lược đẩy: Có các chính sách khuyến khích, nâng đỡ các DNNVV đầu tư phát triển CNHT, như các ưu đãi về đất đai, tín dụng, thuế, đào tạo, thông tin…
3.1.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp: Xây dựng KCN chuyên sâu phục vụ thu hút đầu tư phát triển CNHT
Ngoài việc tiếp tục hoàn thiện hạ tầng công nghiệp chung, KCN chuyên sâu phát triển CNHT cần được xây dựng. Điều chỉnh quy hoạch các KCN hiện có trên địa bàn[15], nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật, tiết kiệm được vốn đầu tư. KCN chuyên sâu, ngoài khu vực dành cho sản xuất, với hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh, cần có 04 phân khu chính sau:
- Khu Phát triển sản phẩm và chuyển giao công nghệ: Bao gồm phòng thí nghiệm và kiểm định chất lượng sản phẩm được trang bị hiện đại (do Nhà nước đầu tư và quản lý), đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp; cơ sở vật chất cho việc cung cấp thông tin, đào tạo và chuyển giao công nghệ.
- Khu Cung cấp nước và xử lý nước thải tập trung: Đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đảm bảo được yêu cầu, tiêu chuẩn trước khi nước thải được xả thải ra môi trường.
- Khu Quản lý và trưng bày sản phẩm: Đây là khu vực văn phòng làm việc của Ban quản lý KCN và là nơi để trưng bày, giới thiệu các sản phẩm CNHT chung cho các doanh nghiệp trong KCN.
- Khu Dịch vụ hỗ trợ: Bao gồm các khu vực y tế, nhà ở nội trú, nhà ăn, khu vực thương mại dịch vụ, trường học… đáp ứng đầy đủ các nhu cầu thiết yếu của các chuyên gia, nhà đầu tư và người lao động làm việc trong KCN.
3.2. Xây dựng Trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển công nghiệp
3.2.1. Cơ sở của giải pháp
- Theo quy định tại Khoản 1, Điều 9, Nghị định số 111/2015/NĐ-CP của Chính phủ về Phát triển CNHT: "Trung tâm phát triển CNHT được hình thành trên cơ sở sắp xếp lại các đơn vị hiện có của Bộ Công Thương".
- Để giúp cho sự phát triển công nghiệp Thanh Hóa có được động lực mới, đồng thời là một trung tâm cho phát triển CNHT khu vực Bắc Trung bộ và vùng Nam ĐB sông Hồng, việc xây dựng Trung tâm Kỹ thuật hỗ trợ phát triển công nghiệp là cần thiết và cần triển khai sớm trong thời gian tới.
3.2.2. Nội dung của giải pháp
Trung tâm Kỹ thuật hỗ trợ phát triển công nghiệp sẽ là tổ chức trực thuộc Sở Công Thương (bổ sung chức năng cho Trung tâm Khuyến công và Tiết kiệm năng lượng). Trong đó, nhấn mạnh các chức năng hỗ trợ doanh nghiệp trong các lĩnh vực: (i) Hoạt động KHCN; (ii) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và (iii) Phát triển thị trường.
Trung tâm sẽ phối hợp với các đơn vị liên quan, như Sở KHCN, Sở Lao động, Thương binh và xã hội… triển khai các hoạt động cụ thể sau:
a) Về hoạt động khoa học công nghệ
Giúp các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tiếp cận với Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia trong các hoạt động: chuyển giao công nghệ; áp dụng hệ thống quản lý theo các tiêu chuẩn quốc tế; mua bản quyền, sáng chế, phần mềm; đào tạo nguồn nhân lực cho đổi mới công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp. Triển khai các chương trình hợp tác với các doanh nghiệp nòng cốt, các cơ sở nghiên cứu, nhằm nghiên cứu xây dựng các chuỗi giá trị cho ngành công nghiệp trên địa bàn; trong đó, tập trung vào các lĩnh vực, như lọc hóa dầu, cơ khí - chế tạo, chế biến nông sản thực phẩm, CNHT phục vụ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao…
b) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
- Xây dựng đề án phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp trên địa bàn. Trong đó, chú trọng đào tạo nhân lực kỹ thuật cao, công nhân lành nghề cho các lĩnh vực CNHT. Tổ chức các khóa đào tạo về quản lý, công nghệ, thương mại… cho các nhà quản lý doanh nghiệp công nghiệp. Xây dựng mô hình hợp tác 3 bên trong đào tạo nhân lực công nghiệp, gồm: Các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp CNHT và các doanh nghiệp nòng cốt (đặc biệt là các doanh nghiệp FDI) với sự hỗ trợ về tài chính của Nhà nước.
- Có các chính sách các ưu đãi nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ và công nghiệp về tỉnh làm việc…
c) Hỗ trợ phát triển thị trường:
- Xây dựng Danh mục sản phẩm công nghiệp trên địa bàn cần ưu tiên phát triển (theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP, về Phát triển CNHT và Quyết định 68/QĐ-TTg, về Phê duyệtchương trình phát triển CNHT giai đoạn 2016-2025) để tham gia các Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia; hỗ trợ một phần chi phí đăng ký thương hiệu, kinh phí tiếp cận thông tin thị trường…
- Xây dựng và thực hiện chính sách bảo hiểm đối với các sản phẩm CNHT được ưu tiên phát triển và đang trong thời điểm mới tiếp cận thị trường, nhằm hỗ trợ cho các sản phẩm đó vươn lên, đứng vững trên thị trường. Đầu tư nâng cấp, đổi mới các website của các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh có liên quan đến phát triển công nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu tìm kiếm, mở rộng thị trường đầu vào và đầu ra của các sản phẩm công nghiệp.
3.2.3. Điều kiện thực hiện
Tuyển chọn nhân lực và đầu tư cơ sở vật chất để nhanh chóng chuyển đổi Trung tâm Khuyến công và Tiết kiệm năng lượng của Tỉnh sang hoạt động theo mô hình mới.
3.3. Đẩy mạnh thu hút đầu tư và tăng cường liên kết trong phát triển
3.3.1. Cơ sở của giải pháp
Tỷ trọng vốn đầu tư vào công nghiệp của Thanh Hóa đã giảm liên tiếp trong 5 nămgần đây (từ trên 50% năm 2014, xuống chỉ còn trên 25,86% vào năm 2020). Liên kết với các địa phương vùng Bắc Trung bộ và Nam ĐB sông Hồng còn lỏng lẻo và thiếu hiệu quả trong phát triển công nghiệp và CNHT.
3.3.2. Nội dung của giải pháp
a) Đẩy mạnh thu hút đầu tư:
- Tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi trên cơ sở tận dụng các thế mạnh về hạ tầng công nghiệp (KKT Nghi Sơn, các khu, cụm CN) và phục vụ trực tiếp cho các ngành công nghiệp chính của tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp: Trọng tâm là các doanh nghiệp quy mô lớn, đầu tàu về sản xuất thành phẩm. Các doanh nghiệp này vừa đóng vai trò cầu nối thu hút các doanh nghiệp CNHT, vừa tạo thêm động lực (thị trường) để CNHT phát triển. Phối hợp tốt với các tổ chức xúc tiến đầu tư chuyên nghiệp, Thương vụ của Việt Nam tại các nước, các hiệp hội, các doanh nghiệp lớn trên địa bàn.
- Xây dựng và phát hành ấn phẩm về đầu tư, bao gồm các nội dung: Quảng bá các lợi thế cạnh tranh của tỉnh Thanh Hóa trong thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, nhất là về hệ thống các cơ chế, chính sách ưu đãi của Trung ương cho vùng Duyên hải miền Trung và của tỉnh. Danh mục các dự án trọng điểm, ưu tiên đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Đồng thời, đăng tải các thông tin này trên các phương tiện truyền thông, trên website của các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; gửi thông tin trực tiếp cho các nhà đầu tư tiềm năng trong và ngoài nước…
b) Tăng cường liên kết phát triển
Tập trung vào một số hoạt động cụ thể, gồm: xúc tiến đầu tư; đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; cung cấp thông tin, phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghiệp và CNHT của vùng Bắc Trung bộ và Nam ĐB sông Hồng, phục vụ cho công tác dự báo. Liên kết, phối hợp thực hiện các dự án phát triển sản phẩm CNHT đáp ứng nhu cầu thay thế nhập khẩu và hướng tới xuất khẩu, theo hướng: Doanh nghiệp mẹ đặt tại một trong các tỉnh, thành phố trong Vùng và các doanh nghiệp con (CNHT) đặt tại các địa phương khác để chuyên môn hóa sản xuất và cung cấp công nghệ thích hợp cho nhau.
3.3.3. Điều kiện thực hiện
- Hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Đầu tư phát triển… trên địa bàn cần cải tiến thủ tục cho vay, đa dạng hóa các hoạt động tín dụng, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp CNHT trong tiếp cận nguồn vốn vay, như: nới lỏng điều kiện thế chấp (có thể thế chấp tài sản được hình thành từ khoản vay), áp dụng mức lãi suất ưu đãi đối với những khoản vay dài hạn (5 đến 10 năm) trong lĩnh vực CNHT…
- Thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho CNHT tỉnh Thanh Hóa nhằm góp phần đa dạng hóa nguồn vốn vay của các doanh nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa: Niên giám thống kê các năm 2011-2018.
- Dương Đình Giám (2019): Thực trạng, định hướng và giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Hội thảo "Phát triển CNHT tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030" do UBND tỉnh Quảng Ngãi tổ chức ngày 25 tháng 10 năm 2019.
- Sở Công Thương tỉnh Thanh Hóa (2016): Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp và thương mại tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Thủ tướng Chính phủ (2019): Chỉ thị số 27/CT-TTg, ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp thúc đẩy và tăng trưởng bền vững vùng miền Trung.
- Tỉnh ủy Thanh Hóa: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm cũ; mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu năm tới, các năm 2015, 2016, 2017, 2018, 2019.
- Tỉnh ủy Thanh Hóa (2016): Chương trình phát triển khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp giai đoạn 2016-2020.
- Tỉnh ủy Thanh Hóa (2020): Chương trình phát triển khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp giai đoạn 2021-2025.
- Tổng cục Thống kê: Niên giám thống kê các năm 2011, 2015, 2018.
- UBND tỉnh Thanh Hóa: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm cũ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm tới, các năm 2012, 2013, 2014.
- Cục Thống kê các địa phương vùng Duyên hải miền Trung: Niên giám thống kê các năm 2011-2018.
[1]Nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp, Bộ Công Thương.
[2] Sở Công Thương Thanh Hóa: Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp và thương mại tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
[3] Tỉnh ủy Thanh Hóa: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm cũ; mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu cho năm sau; các năm 2016, 2017, 2018, 2019.
[4] NGTK quốc gia 2018
[5]Số liệu 2010. NGTK năm 2018, Cục Thống kê Thanh Hóa
[6] Tổng cục Thống kê, NGTK năm 2018
[7]Vùng DHMT có 14 nhóm cảng biển nước sâu, trong đó có 8 cảng biển tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực.
[8] Vikipedia Thanh Hóa.
[9] Báo Thanh Hóa: Thanh Hóa với những đóng góp trong kháng chiến chống Pháp. https://baothanhhoa.vn/tim-hieu-990-nam-danh-xung-thanh-hoa/thanh-hoa-voi-nhung-dong-gop-trong-khang-chien-chong-phap/99453.htm.
[10]Quyết định 1231/TTg-KHTH(12/8/2012) của Thủ tướng chính phủ.5 KKT được ưu tiên đầu tư từ nguồn vốn NS, gồm: Chu Lai-Dung Quất, Đình Vũ-Cát Hải, Nghi Sơn, Vũng Áng và Đảo Phú Quốc và cụm đảo Nam An Thới.
[11] Các di sản văn hóa vật thể được UNESCO vinh danh thuộc vùng DHMT, gồm: Thành nhà Hồ, Phong Nha-Kẻ Bàng, Cụm lăng tẩm cố đô Huế, Hội An, Mỹ Sơn.
[12]Hiệp định CPTPP tạo nên một khu vực kinh tế tự do khổng lồ, với một thị trường trên 500 triệu người và thu nhập GDP chiếm khoảng 13,5% GDP toàn cầu, trong đó có sự hiện diện của những nền kinh tế lớn, như Nhật Bản, Australia, Chile…; Hiệp định EVFTA với khu vực Liên minh châu Âu có 28 nước thành viên, dân số hơn 500 triệu người; là nền kinh tế lớn nhất thế giới với GDP bình quân khoảng 18 nghìn USD/người/năm.
[13]Năm 2018, kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 47,525 tỷ USD (chiếm tỷ trọng tới 19,52% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước), tăng 5,934 tỷ USD so với năm 2017 (năm 2017 đạt 41,591 tỷ USD), tăng trưởng gần 14,3%.
[14]Năm 2019, số dự án và vốn đăng ký mới từ Trung Quốc đều tăng xấp xỉ gấp đôi mức của năm 2018: với 683 dự án đăng ký mới và tổng vốn 2,3 tỉ USD.Trung Quốc đã trở thành quốc gia đầu tư lớn thứ 2 vào Việt Nam, sau Hàn Quốc.Năm 2018, đầu tư từ các công ty Trung Quốc tăng hơn gấp đôi năm 2017, Trung Quốc đã trở thành quốc gia đầu tư lớn thứ 3 vào Việt Nam (năm trước đó đứng thứ 5).
[15]. Từ thực trạng phát triển KT-XH và đặc điểm của các KCN trên địa bàn, cóthể lựa chọn 02 địa điểmphát triển CNHT, gồm KCN Hoàng Long (các ngành CN nhẹ) và 1 KCN trong Khu Kinh tế Nghi Sơn (các ngành CN nặng).