Ảnh minh họa. Nguồn: Báo Công Thương
Trong những năm qua, vùng KTTĐ miền Trung đã đạt được những thành tựu quan trọng về tăng trưởng kinh tế, duy trì được mức tăng trưởng cao trong thời gian dài, tuy nhiên quy mô nền kinh tế vùng còn tương đối nhỏ và chiếm tỷ trọng khá thấp trong nền kinh tế Việt Nam. Năm 2001, quy mô GRDP toàn vùng chỉ chiếm khoảng 5% GDP cả nước; đến năm 2019 cũng chỉ chiếm 7,09%. Xuất phát điểm của kinh tế vùng KTTĐ miền Trung còn thấp, đóng góp kinh tế của vùng trong nền kinh tế quốc gia chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của vùng kinh tế động lực.
Ngoài các nguyên nhân khách quan như sự khắc nghiệt của thiên tai, lũ lụt, hạn hán; địa hình hẹp, trải dài, cơ sở hạ tầng, nhất là giao thông đi lại còn khó khăn, việc liên kết phát triển rất hạn chế, cần phải nhìn nhận đến nguyên nhân chủ quan về thực trạng nguồn nhân lực tại vùng KTTĐ miền Trung, từ đó định hướng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng KTTĐ miền Trung.
Theo PGS.TS Nguyễn Trúc Lê, hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, có thể nhìn nhận vấn đề này như sau:
1. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại vùng KTTĐ miền Trung
Về nguồn nhân lực trong khu vực doanh nghiệp, Vùng KTTĐ miền Trung có tỷ lệ lao động lành nghề, đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp thấp; đồng thời thiếu hụt nguồn lao động chất lượng cao. Hầu hết doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vừa và siêu nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp, ít khả năng vươn tầm quốc tế; chủ yếu mới tham gia vào một số công đoạn của mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, chưa có nhiều sản phẩm chủ lực có thương hiệu tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Thống kê năm 2019, vùng KTTĐ miền Trung có gần 60.000 doanh nghiệp đang hoạt động (chiếm gần 6,8% số lượng doanh nghiệp đang hoạt động của cả nước); trong đó Đà Nẵng có số doanh nghiệp cao nhất (31.000 doanh nghiệp, chiếm gần 54% số doanh nghiệp của toàn vùng).
Năng suất lao động vùng KTTĐ miền Trung còn khá thấp, dưới mức bình quân chung của cả nước (110,4 triệu đồng, năm 2019). Năng suất lao động giữa các địa phương nội vùng có sự chênh lệch đáng kể: thành phố Đà Nẵng có năng suất lao động cao nhất (162,9 triệu đồng) do có nguồn nhân lực chất lượng và sự phát triển mạnh mẽ của ngành dịch vụ - là lĩnh vực có năng suất lao động cao; Quảng Nam và Quảng Ngãi có tốc độ tăng năng suất lao động cao nhất vùng (năm 2005 thấp nhất vùng - lần lượt là 11,7 và 9,5 triệu đồng/người/năm; đến năm 2019 tăng lên 106 và 103,2 triệu đồng/người/năm); Thừa Thiên Huế và Bình Định có năng suất lao động thấp hơn mức bình quân chung toàn vùng. Năng suất lao động của vùng KTTĐ miền Trung tương đương với mức năng suất bình quân của cả nước (101,7 triệu đồng/lao động), và thấp hơn các vùng KTTĐ còn lại (vùng KTTĐ Bắc Bộ là 207,1 triệu đồng/lao động; vùng KTTĐ phía Nam là 218,4 triệu đồng/lao động).
Năng lực và trình độ công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp trong vùng KTTĐ miền Trung còn thấp; đóng góp của Năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) toàn vùng thấp hơn mức bình quân chung của cả nước và so với các vùng KTTĐ khác.
Mật độ tập trung kinh tế của vùng KTTĐ miền Trung là 13,63 tỷ đồng/km2, thấp nhất trong các vùng KTTĐ (Vùng KTTĐ Bắc Bộ là 108,68 tỷ đồng/km2, Vùng KTTĐ phía Nam là 81,4 tỷ đồng/km2, Vùng KTTĐ đồng bằng sông Cửu Long là 18,54 tỷ đồng/km2) và thấp hơn mức bình quân cả nước (16,73 tỷ đồng/km2).
2. Phương hướng chung trong thúc đẩy liên kết vùng phát triển nguồn nhân lực chất lượng tại vùng KTTĐ miền Trung
Phát triển nguồn nhân lực vùng KTTĐ miền Trung cần được định hướng theo hướng chất lượng cao và đáp ứng yêu cầu phát triển mới. Tính liên kết trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại vùng KTTĐ miền Trung được thể hiện ở khía cạnh: “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nên được thực hiện ở cấp vùng hơn là cấp tỉnh”.
Các giải pháp tổng thể cho phát triển nguồn nhân lực chất lượng cần được tập trung vào các nhóm:
- Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục bậc đại học: Theo đó, giáo dục bậc đại học trở lên nên chuyên môn hóa cho các đại học vùng, bởi lẽ nguồn lao động chất lượng cao có thể di chuyển dễ dàng giữa những địa phương lân cận với nhau để tham gia các hoạt động kinh tế. Phát triển các đại học vùng lên tầm khu vực và quốc tế nhằm đảm bảo đào tạo được đội ngũ nhân lực chất lượng cao cho toàn vùng. Tập trung phát triển Đà Nẵng thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực bậc cao cho khu vực miền Trung và Tây Nguyên theo mô hình đại học vùng trọng điểm. Định hướng Thừa Thiên Huế thành trung tâm đào tạo đại học chất lượng cao cho tiểu vùng Bắc Trung Bộ. Giải pháp này đặc biệt quan trọng nhằm chuyên môn hóa công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi mô hình tăng trưởng hướng vào chiều sâu của vùng trong tương lai.
- Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề: Các địa phương trong vùng KTTĐ miền Trung cần tập trung nguồn lực nâng cao chất lượng công tác đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, nhất là chú trọng xây dựng một hệ thống đào tạo với các nội dung học tập và phương tiện thực hành hiện đại, với các ngành nghề phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế ngành, địa phương và của toàn vùng.
- Giải pháp thúc đẩy áp dụng những tiến bộ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong nâng cao năng lực công nghệ cho doanh nghiệp và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng tham gia vào các hoạt động của nền kinh tế: Giải pháp này nhằm giúp người lao động vượt qua rào cản lớn nhất hiện nay đối với việc tiếp thu, sử dụng thành thạo và hiệu quả công nghệ, nhất là công nghệ mới; thúc đẩy thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn chất lượng từ bên ngoài vào vùng trong thời gian tới, nhất là vốn FDI. Vùng KTTĐ miền Trung cần được trao quyền về cơ chế ưu đãi đặc biệt nhằm khuyến khích mạnh mẽ quá trình đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nội vùng (chính sách giảm thuế, trợ giá, tín dụng phát triển, thuế nhập khẩu,... gắn với các hoạt động đổi mới công nghệ). Chính sách ưu đãi cần hướng đến khuyến khích đổi mới công nghệ trong một số ngành mà vùng có lợi thế so sánh, hoặc một số ngành có lợi thế so sánh động trong tương lai có thể quyết định sự phát triển bền vững vùng. Hệ thống doanh nghiệp vùng KTTĐ miền Trung sẽ đóng vai trò chính yếu, đột phá, lan tỏa trong đẩy mạnh tiến trình đổi mới công nghệ cho hệ thống doanh nghiệp khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Đổi mới công nghệ của hệ thống doanh nghiệp theo hướng tiên tiến, hiện đại là trụ cột quan trọng để chuyển đổi mô hình tăng trưởng vùng hướng vào chiều sâu, theo hướng tăng trưởng xanh. Cơ chế chính sách thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ của hệ thống doanh nghiệp nội vùng theo hướng tiên tiến, hiện đại phải được kích hoạt từ Trung ương nhằm đảm bảo tính pháp lý cao nhất, góp phẩn thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng của vùng đi vào chiều sâu, theo hướng xanh hóa sản xuất.
- Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp trong bồi dưỡng và đào tạo lại nguồn nhân lực: Chính quyền các địa phương trong vùng cần tạo môi trường thuận lợi khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đào tạo nghề cho người lao động trong doanh nghiệp, có cơ chế khuyến khích người lao động phát huy trí tuệ, tham gia nghiên cứu và mạnh dạn đề xuất các giải pháp cải tiến kỹ thuật. Có chính sách ưu đãi đối với đội ngũ các nhà khoa học, nhất là ưu đãi đặc biệt đối với đội ngũ các nhà khoa học, chuyên gia công nghệ quốc tế đến công tác dài hạn tại các địa phương nội vùng.
3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong các lĩnh vực đột phá tại vùng KTTĐ miền Trung
- Phát triển nguồn nhân lực khu vực doanh nghiệp công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
+ Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp. Tích cực đầu tư phát triển hệ thống đào tạo nguồn nhân lực tại các địa phương trong vùng: về cơ sở vật chất kỹ thuật; đội ngũ quản lý, giảng viên và hướng dẫn; chương trình và nội dung đào tạo với trọng tâm hướng vào thực hành nghề, các nghề mới, tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động.
+ Tăng cường mối liên kết giữa cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo. Xây dựng cơ chế tiếp nhận nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp, nhà đầu tư, phối hợp với các cơ sở đào tạo đào tạo, cung ứng lao động ngay từ khi doanh nghiệp triển khai dự án, đầu tư xây dựng trên địa bàn các tỉnh.
+ Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, giữ chân đội ngũ giảng viên, nghệ nhân giỏi, tâm huyết với nghề giáo về địa phương giảng dạy, đào tạo, truyền nghề.
+ Đào tạo chuyển đổi nghề, nâng cao tay nghề và ý thức công nghiệp, đặc biệt cho người dân tại khu vực nông thôn, và khuyến khích họ tham gia học nghề và làm việc ổn định, lâu dài trong khu vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
+ Thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn cho những người làm quản lý, quản trị trong các doanh nghiệp đã hoạt động và khởi nghiệp để chủ động thích ứng với biến động của thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Định hướng phát triển nguồn nhân lực khu vực dịch vụ du lịch
+ Thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào các trung tâm du lịch chính, phân khu phụ trợ để phát triển được đầy đủ, khai thác hết được tiềm năng, lợi thế của các sản phẩm du lịch là thế mạnh của các trung tâm, phân khu phụ trợ. Thu hút đầu tư các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
+Tập trung đào tạo và xã hội hóa trong công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng với các tiêu chuẩn quy định đối với chất lượng dịch vụ du lịch theo quy định chung của cả nước.
+Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực du lịch về số lượng và chất lượng; Tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch trong tương lai; Thu hút lao động du lịch có chất lượng; Tăng cường đào tạo du lịch bằng nguồn vốn xã hội hóa; Đưa giáo dục hướng nghiệp du lịch vào các trường phổ thông.
+ Tổ chức lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, truyền dạy văn hóa phi vật thể. Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch để đáp ứng với nhu cầu của du khách qua các khóa tập huấn nghiệp vụ, ngoại ngữ. Thường xuyên đào tạo lại với các đối tượng là nhân viên, người lao động trong các cơ sở lưu trú, doanh nghiệp lữ hành, nhà hàng ăn uống, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống,… đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
+ Giáo dục về kỹ năng, thái độ ứng xử đối với khách du lịch, thái độ niềm nở, tận tình, hiếu khách; giữ gìn phong tục truyền thóng và văn hóa tốt đẹp (trang phục, tiếng nói,…); bảo vệ cảnh quan, môi trường hướng đến xây dựng các tỉnh trong vùng KTTĐ miền Trung là điểm đến an toàn, thân thiện, hấp dẫn du khách.
- Định hướng phát triển nguồn nhân lực khu vực thương mại
+ Thu hút các doanh nhân và lao động thương mại qua đào tạo đến công tác và làm việc lâu dài ở các địa phương trong vùng KTTĐ miền Trung, đặc biệt là các sinh viên địa phương đang theo học ở các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành thương mại về địa phương làm việc sau khi tốt nghiệp.
+ Xây dựng các cơ chế khuyến khích phát triển các cơ sở dạy nghề, mở rộng dạy nghề thương nghiệp bằng nhiều hình thức thích hợp. Tổ chức tốt các hình thức xúc tiến, hỗ trợ và giới thiệu việc làm.
+ Chú trọng công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại để nâng cao năng lực cán bộ làm công tác quản lý thị trường. Chú trọng đào tạo nghề để có đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ lành nghề đủ khả năng nắm bắt và sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật và công nghệ, nhất là tại các cơ sở thương mại hiện đại. Tổ chức đào tạo lại, nâng cao chất lượng đào tạo.
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại về đào tạo để phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm: đào tạo cán bộ quản trị doanh nghiệp, quản trị chuỗi cung ứng, quản lý trung tâm logistics,... Đào tạo các nhân viên có kỹ năng hiện đại, chuyên nghiệp trong nghiệp vụ kinh doanh thương mại,...
+ Nâng cao trình độ cho đội ngũ lao động trong các tổ chức kinh doanh kết cấu hạ tầng như: chợ, siêu thị, trung tâm thương mại. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các nhà quản lý được tham quan, học tập kinh nghiệm ở các cơ sở trong nước và nước ngoài,...
+ Tranh thủ các nguồn vốn trong và ngoài nước để hỗ trợ đào tạo cho các doanh nghiệp, trong đó phân bổ hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước.
- Triển khai các khóa đào tạo về thương mại điện tử cho doanh nghiệp thương mại như: giới thiệu về Internet và thương mại điện tử, lập kế hoạch kinh doanh thương mại điện tử, an ninh thương mại điện tử,...
- Định hướng phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế
+ Thực hiện xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực y tế trên cơ sở xem xét sự thay đổi về mô hình bệnh tật, dự báo về nhu cầu chăm sóc sức khỏe và sử dụng dịch vụ y tế của người dân, dự báo về dân số để xác định nhu cầu về số lượng của từng loại hình nhân lực tại tỉnh và theo từng tuyến chăm sóc.
+ Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá, thẩm định chất lượng đào tạo cán bộ y tế. Tổ chức cấp, quản lý chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động cho cán bộ y tế và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
+Tiếp tục mở rộng các hình thức đào tạo đa dạng với quy mô hợp lý để đáp ứng nhu cầu, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo cho các loại hình này. Bảo đảm đủ chức danh cán bộ cho cơ sở y tế.
+ Đẩy mạnh đào tạo sau đại học cho tuyến tỉnh và tuyến huyện, trước hết là các cán bộ lãnh đạo đơn vị, phụ trách khoa, phòng. Tăng cường đào tạo ở nước ngoài cho các lĩnh vực, chuyên ngành mà Việt Nam chưa có điều kiện đào tạo để phát triển đội ngũ cán bộ y tế chuyên sâu, cán bộ y tế chất lượng cao.
+ Thực hiện cơ chế hỗ trợ đào tạo với bác sỹ nội trú để thu hút làm việc tại tỉnh.
- Định hướng phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), nhân lực khoa học và công nghệ bao gồm những người đáp ứng một trong 3 tiêu chí sau đây: (1) Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng và làm việc trong một ngành khoa học và công nghệ; (2) Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nhưng không làm việc trong một ngành khoa học và công nghệ nào; (3) Chưa tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nhưng làm một công việc trong một lĩnh vực khoa học và công nghệ đòi hỏi trình độ tương đương.
Những định hướng chính để phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ vùng KTTĐ miền Trung bao gồm:
+ Nâng cao nhận thức, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành và hệ thống chính trị đối với phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ.
+ Thường xuyên rà soát, bổ sung, hoàn thiện công tác quy hoạch, chiến lược phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của các tỉnh trong vùng.
+ Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ. Phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành; chú trong đội ngũ nhân lực kỹ thuật, nhân lực số, nhân lực quản trị công nghệ, nhân lực quản lý, quản trị doanh nghiệp; nhân lực quản lý xã hội và tổ chức cuộc sống, chăm sóc con người.
+ Phân bổ và sử dụng hợp lý ngân sách nhà nước dành cho phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách nhà nước theo hướng tập trung đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án đào tạo theo mục tiêu ưu tiên và thực hiện công bằng xã hội. Cần đặc biệt quan tâm đến việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh xã hội hoá để tăng cường huy động các nguồn vốn cho phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ.
+ Thúc đẩy hợp tác quốc tế trong phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ.
Để có thể thực hiện được những định hướng trên, các nhóm giải pháp khả thi sau đây được đề xuất:
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức các cấp, các ngành và toàn xã hội về phát triển nguồn nhân lực.
- Nâng cao chất lượng hệ thống các trường học và đội ngũ giáo viên, học sinh.
- Phát triển thị trường lao động hiện đại.
- Củng cố chất lượng đào tạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Thu hút đầu tư, xã hội hóa hoạt động giáo dục nghề nghiệp và kết nối cung cầu lao động.
- Tạo dựng môi trường và vị thế để lao động có trình độ cao hoạt động.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý.
- Nâng cao chất lượng nguồn dân số, thể lực cho nhân dân.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các phương án phát triển nguồn nhân lực theo thế mạnh phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương trong vùng.
- Mở rộng phối hợp hợp tác trong và ngoài nước để phát triển nguồn nhân lực.
Cẩm Tú
(tổng hợp từ Tọa đàm Liên kết phát triển vùng
Kinh tế trọng điểm miền Trung trong bối cảnh mới)